Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Cách giúp xương chắc khoẻ tuổi mãn kinh

Sự thay đổi nội tiết tố tuổi mãn kinh không chỉ dẫn đến các triệu chứng được nhiều người biết đến như bốc hoả, thay đổi tâm trạng, khô âm đạo… mà còn ảnh hưởng đến mật độ xương, tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương.

Tuổi mãn kinh nên tập bài tập nào để duy trì mật độ xương?

Tại sao mật độ xương thay đổi trong giai đoạn mãn kinh?

Giáo sư lâm sàng về sản phụ khoa Lauren Streicher tại Trường Y Feinberg thuộc Đại học Northwestern (Mỹ) cho biết, mật độ xương bắt đầu giảm khi nồng độ hormone estrogen giảm trong giai đoạn mãn kinh. Xương chứa đầy các thụ thể hormone và phụ thuộc vào estrogen để vừa tạo xương mới vừa ngăn ngừa sự phân hủy của xương cũ. Khi nồng độ estrogen giảm, quá trình đó sẽ bị gián đoạn, dẫn đến giảm mật độ xương, xương yếu và dễ bị gãy hơn.

Theo hệ thống y tế Cleveland Clinic (Mỹ), có tới 20% tình trạng mất xương xảy ra trong 5 năm đầu tiên của tuổi mãn kinh, thường bắt đầu ở độ tuổi từ 45-55. Tuy nhiên, Tổ chức Mãn kinh Bắc Mỹ (North American Menopause Society - NAMS) cho biết, một số người có thể xảy ra sớm hơn (40 tuổi hoặc trẻ hơn) do di truyền, cắt bỏ tử cung,…

Giai đoạn mãn kinh có thể ảnh hưởng tiêu cực đến xương thế nào?

Theo hệ thống y tế Penn Medicine (Mỹ) sự dao động hormone trong giai đoạn mãn kinh có thể dẫn đến loãng xương, tình trạng này làm xương dần yếu đi, có nguy cơ bị gãy xương. GS. Streicher cho biết, ”Bất kỳ ai cũng có thể bị loãng xương, nhưng sự mất estrogen khiến phụ nữ có nguy cơ loãng xương cao gấp 5 lần nam giới. Điều này là do xương của nam giới vẫn được bảo vệ bởi hormone testosterone".

Vào thời kỳ mãn kinh, phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới

Vào thời kỳ mãn kinh, phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới.

Cũng theo GS. Streicher, loãng xương thường không được phát hiện cho đến khi bạn bị gãy xương đột ngột, thường là ở lưng hoặc hông, nên đôi khi được gọi là căn bệnh thầm lặng". Khi loãng xương ở giai đoạn nặng, bạn có thể nhận thấy giảm chiều cao hoặc đau lưng.

Để kiểm tra mật độ xương, phương pháp phổ biến nhất là DEXA dùng tia X để đo hàm lượng calci và các khoáng chất khác có trong xương, thường được đo ở hông, cột sống hoặc cổ tay. Để xác định nguy cơ gãy xương, còn cần lưu ý đến các yếu tố khác như tuổi tác, hút thuốc, sử dụng steroid, viêm khớp và tiền sử gia đình. Theo GS. Streicher, thời điểm tốt nhất để bắt đầu thực hiện sàng lọc DEXA phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố nguy cơ của bạn, nhưng không muộn hơn 65 tuổi.

4 cách giúp xương chắc khoẻ hơn trong giai đoạn mãn kinh

Tuy không thể hoàn toàn tránh khỏi ảnh hưởng của mất mật độ xương ở tuổi mãn kinh, nhưng có một số biện pháp bạn nên thực hiện trước và trong giai đoạn này giúp xương chắc khoẻ nhất có thể.

Thực hành các bài tập chịu lực hay chịu sức nặng

Theo Harvard Health Publishing, bất kỳ hình thức tập nào tạo căng thẳng lành mạnh lên xương và cơ đều có thể giúp làm chậm quá trình mất xương, thậm chí thúc đẩy tạo xương mới. Bài tập chịu lực liên quan đến việc sử dụng trọng lượng cơ thể và/hoặc trọng lượng bên ngoài (như tạ) để tác động trực tiếp đến xương ở chân, hông và cột sống thắt lưng.

Một số ví dụ cho kiểu tập này là đi bộ, khiêu vũ, chạy bộ, tập thể lực và bài tập kháng lực, ngoài tốt cho xương còn giúp cải thiện lưu thông máu và có lợi cho tim mạch. Theo CDC Mỹ, một nguyên tắc nhỏ là bạn nên đặt mục tiêu tập với cường độ vừa phải ít nhất 150 phút mỗi tuần, trong đó có 2 ngày hoạt động tăng thể lực và sức mạnh cơ bắp.

Ăn thực phẩm giàu calci và vitamin D

Calci là khoáng chất thiết yếu cho xương, bạn cần tăng lượng calci trong giai đoạn mãn kinh để duy trì sự chắc khoẻ của xương và giúp tạo xương mới. Theo Viện Dinh dưỡng và Ăn kiêng Mỹ (Academy of Nutrition and Dietetics) trong khi người lớn dưới 50 tuổi cần khoảng 1000mg calci/ngày thì người từ 50 tuổi trở lên cần khoảng 1200mg/ngày.

Để cung cấp đầy đủ calci cho cơ thể cần thực hiện chế độ ăn đa dạng các loại thực phẩm

Để cung cấp đầy đủ calci cho cơ thể cần thực hiện chế độ ăn đa dạng các loại thực phẩm.

Cơ thể không tự sản sinh calci nên bạn cần cung cấp đủ calci qua chế độ ăn uống từ một số thực phẩm giàu calci như: Sữa và sữa đậu nành tăng cường, phô mai, sữa chua, các loại rau lá xanh đậm (như cải xoăn, rau chân vịt), các loại đậu, đậu phụ.

Cũng theo Harvard Health Publishing, vitamin D giúp cơ thể hấp thu calci và điều chỉnh lượng calci và phosphor trong máu, cả hai đều cần thiết để tạo xương. Để cung cấp đủ vitamin D, bạn nên kết hợp ăn thực phẩm giàu vitamin D, tiếp xúc ánh nắng mặt trời, cân nhắc dùng thực phẩm bổ sung vitamin D.

Bỏ hút thuốc và hạn chế uống rượu

Hút thuốc và uống nhiều rượu đều làm tăng nguy cơ loãng xương. Uống quá nhiều rượu cản trở khả năng hấp thu calci, gây thiếu hụt hormone và làm tăng nguy cơ té ngã (có thể dẫn đến gãy xương). Theo CDC Mỹ, trong trường hợp này, uống nhiều rượu thường là hơn 8-15 ly mỗi tuần.

GS. Streicher cho biết, hút thuốc có ảnh hưởng tiêu cực đến xương do làm giảm mật độ xương và góp phần làm mất xương. Hút thuốc thậm chí có thể góp phần gây mãn kinh sớm, đẩy nhanh quá trình mất xương và loãng xương.

Dùng thuốc hoặc liệu pháp hormone

Với những người có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương và những thay đổi trong ăn uống, sinh hoạt vẫn không giúp cải thiện, bác sĩ có thể tư vấn phương pháp điều trị như dùng thuốc hoặc liệu pháp hormone giúp duy trì mật độ xương, giảm nguy cơ tiến triển thành loãng xương và gãy xương.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Mãn kinh và loãng xương.

Nguyễn Thanh - Theo suckhoecong
Bình luận
Tin mới
  • 01/07/2025

    Sự thật về phương pháp thải độc bằng nước cốt chanh

    Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?

  • 01/07/2025

    Cách sử dụng dầu dừa điều trị chàm

    Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.

  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

  • 30/06/2025

    Dùng nghệ và mật ong cùng nhau có tăng lợi ích không?

    Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?

  • 30/06/2025

    Nhận biết và xử lý vết thương do côn trùng cắn khi đi du lịch

    Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn

  • 29/06/2025

    Sữa nguyên chất có dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro gì?

    Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.

  • 29/06/2025

    Làm thế nào để bỏ thói quen dùng điện thoại

    Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.

  • 29/06/2025

    Điểm danh 5 loại dầu thực vật mang lại lợi ích sức khỏe tuyệt vời

    Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.

Xem thêm