Gạo lứt là một loại ngũ cốc nguyên hạt mang lại nhiều lợi ích sức khỏe do nó giữ lại được lớp cám và mầm giàu dinh dưỡng.
Vì gạo lứt giữ được tất cả các thành phần ban đầu nên nó cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn so với gạo trắng đã xay xát kỹ. Theo dữ liệu dinh dưỡng của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, một chén gạo lứt hạt dài đã nấu chín chứa 248 calo, 52 g carbohydrate, 5,5 g protein, 3 g chất xơ và gần 2 g chất béo.
ThS.BS. Nguyễn Thu Yên, Phụ trách Khoa Dinh dưỡng, BVĐK Đức Giang cho biết, gạo lứt là nền tảng của nhiều chế độ ăn lành mạnh nổi tiếng trên thế giới như chế độ ăn Địa Trung Hải, DASH (chế độ ăn ngăn ngừa tăng huyết áp) hay Healthy Plate (mô hình đĩa ăn lành mạnh - Đại học Harvard).
Có hàng trăm nghiên cứu đã chứng minh ngũ cốc nguyên hạt giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ, cải thiện hệ tiêu hóa và giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2. Ăn gạo lứt là lựa chọn dinh dưỡng tốt hơn để hỗ trợ sức khỏe tim mạch, đường huyết.
Tuy nhiên do thành phần dinh dưỡng và cấu trúc đặc thù của nó có thể không phù hợp hoặc nên thận trọng khi ăn đối với một số nhóm người.

Theo ThS.BS. Nguyễn Thu Yên, những người không phù hợp hoặc cần thận trọng khi ăn gạo lứt bao gồm:
Do gạo lứt chứa lượng chất xơ cao và cứng hơn so với gạo trắng. Chất xơ là lợi thế, rất tốt cho hệ tiêu hóa của người khỏe mạnh nhưng đối với người có chức năng tiêu hóa yếu, người mắc bệnh lý tiêu hóa (như viêm loét dạ dày - đại tràng, bị tiêu chảy hoặc hội chứng ruột kích thích) khi ăn gạo lứt dễ bị đầy hơi, khó tiêu hoặc làm nặng thêm triệu chứng.
Vì chứa nhiều chất xơ gây khó tiêu nên người đang bị rối loạn tiêu hóa, bị khó tiêu hoặc mới phẫu thuật đường tiêu hóa không nên ăn gạo lứt.
Ngoài ra, vì chất xơ hấp thụ nước từ ruột nên khi ăn gạo lứt mà không uống đủ nước cũng dễ gây khó tiêu và táo bón.
Đối với trẻ nhỏ, do hệ tiêu hóa của trẻ chưa hoàn thiện. Lượng chất xơ không hòa tan cao trong gạo lứt có thể gây quá tải cho dạ dày và ruột non dễ dẫn đến đầy bụng, khó tiêu và táo bón.
Đối với người cao tuổi, do răng và nướu yếu, chức năng nhai, nuốt kém hơn người trẻ nên việc không nhai kỹ cơm gạo lứt sẽ tạo gánh nặng lớn cho dạ dày. Nhu động ruột và khả năng tiết enzyme tiêu hóa của người cao tuổi cũng giảm nên chất xơ cao làm thức ăn lưu lại trong ruột lâu hơn dễ gây khó tiêu, đầy bụng kéo dài.
Người gầy hoặc suy dinh dưỡng không phù hợp ăn gạo lứt, đặc biệt là trong giai đoạn cần tăng cân và phục hồi sức khỏe.
Lý do là hàm lượng chất xơ dồi dào trong gạo lứt giúp tạo cảm giác no nhanh và no lâu. Đối với người gầy cần ăn nhiều để tăng calo, cảm giác no nhanh và no lâu sẽ làm giảm tổng lượng thức ăn có thể tiêu thụ gây khó khăn cho việc đạt mục tiêu calo để tăng cân.
Gạo lứt cứng và khó tiêu hóa hơn gạo trắng, đòi hỏi hệ tiêu hóa (thường đã yếu ở người suy dinh dưỡng) phải làm việc vất vả hơn. Điều này có thể dẫn đến tình trạng đầy bụng, khó chịu và làm cơ thể mất năng lượng vào việc tiêu hóa thay vì hấp thụ.

Gạo lứt giàu phospho và kali không tốt cho người bị suy thận giai đoạn nặng.
Tham khảo bài viết sau: Có hay không loại gạo tốt cho sức khỏe?
Gạo lứt không tốt cho bệnh nhân mắc bệnh thận nặng vì nó giàu phospho và kali. Phospho tập trung chủ yếu ở lớp cám và mầm (vốn bị loại bỏ ở gạo trắng). Kali cũng có hàm lượng cao hơn trong gạo lứt.
Đối với người bị bệnh thận giai đoạn nặng, chức năng thận đã suy yếu, khả năng đào thải phospho giảm sút dẫn đến tăng phospho máu làm tăng nguy cơ loãng xương và bệnh tim mạch. Tiêu thụ quá nhiều kali trong chế độ ăn uống cũng góp phần làm tăng lượng kali trong máu. Tình trạng này có thể gây rối loạn nhịp tim rất nguy hiểm.
Vì vậy, người bị suy thận giai đoạn nặng cần thận trọng trong chế độ ăn uống và hạn chế những thực phẩm chứa nhiều kali. Cách tốt nhất nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa thận và chuyên gia dinh dưỡng để được hướng dẫn chế độ ăn an toàn phù hợp với giai đoạn bệnh.
Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM (VIAM Clinic) thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam tư vấn, cung cấp chế độ dinh dưỡng cá thể dành cho những người đang điều trị các bệnh mạn tính, trẻ nhẹ cân, suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân béo phì, phụ nữ mang thai và cho con bú,… Hãy liên hệ với VIAM Clinic nếu bạn muốn có chế độ dinh dưỡng hỗ trợ điều trị và cải thiện sức khỏe TẠI ĐÂY hoặc Hotline: 0935.18.3939 / 024.3633.5678
Nên thưởng thức bưởi nguyên múi hay chế biến thành nước ép để tận dụng tối đa lợi ích sức khỏe là câu hỏi khiến không ít người băn khoăn.
Đau gối là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là người cao tuổi hoặc những ai thường xuyên vận động mạnh.
Hạt chia rất nhỏ nhưng chứa nhiều dinh dưỡng và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách sử dụng hạt chia để mang lại những giá trị vượt trội.
Loãng xương được mệnh danh là “kẻ thù thầm lặng”, bởi bệnh tiến triển âm thầm nhưng có thể gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gãy xương và biến dạng cột sống. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo Loãng xương là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.
Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...
Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.