Bệnh vẩy nến là một bệnh tự miễn có thể gây viêm khắp cơ thể. Khi mắc bệnh vẩy nến, hệ miễn dịch sẽ hoạt động quá mức. Các tế bào miễn dịch gây viêm thường bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng và các tác nhân gây hại tuy nhiên khi hoạt động quá mức các tế bào miễn dịch có thể làm hỏng các mô hoặc cơ quan trong cơ thể.
Mặc dù da là cơ quan chính chịu ảnh hưởng bởi bệnh vẩy nến, nhưng tình trạng viêm gia tăng trong cơ thể cũng có thể gây ra những ảnh hưởng ở các khu vực khác.

Não có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng viêm đi kèm với bệnh vẩy nến theo nhiều cách. Những người mắc bệnh vẩy nến thường bị tăng cảm giác lo lắng và trầm cảm hơn so với những người cùng lứa tuổi do những ảnh hưởng khi sống chung cùng căn bệnh này. Trên thực tế, khoảng 62% người bị bệnh vẩy nến bị trầm cảm vì tình trạng bệnh của mình.
Ngoài ảnh hưởng tâm trạng ảnh hưởng cảm xúc, bệnh vẩy nến còn gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các tế bào trong não. Tình trạng viêm tại não có thể gây ra chứng sa sút trí tuệ, mất trí nhớ và các tình trạng khác.
Mối liên hệ giữa bệnh vẩy nến và sức khỏe tim mạch rõ ràng hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng viêm toàn thân gia tăng trong bệnh vẩy nến khiến cho người bệnh có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn. Những người mắc bệnh vẩy nến được phát hiện làm có tăng sự cản trở của tĩnh mạch dẫn đến làm giảm lưu lượng máu. Điều này có thể gây ra các vấn đề khác như bệnh mạch vành, tăng huyết áp, đột quỵ và đau tim.
Đọc thêm bài viết: Duy trì cân nặng hợp lý khi bị viêm khớp vảy nến
Giống như tim, phổi cũng là bộ phận dễ bị viêm nhiễm. Những tình trạng bệnh có liên quan đến bệnh vẩy nến bao gồm: hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), tăng huyết áp phổi và một số loại thuốc điều trị bệnh vẩy nến có chứa thành phần methotrexate, có thể gây phát triển ung thư phổi sau khi sử dụng.
Phần lớn người bị mắc vẩy nến hiện nay được điều trị bằng thuốc toàn thân để điều trị các triệu chứng viêm phát triển. Do các loại thuốc điều trị toàn thân được lọc qua gan, nên khi sử dụng các loại thuốc này thời gian dài gan có thể bị tổn thương do hoạt động quá mức.

Có rất nhiều sự thay đổi trao đổi chất có thể phát triển ở những người bị bệnh vẩy nến, nhưng những thay đổi này có nhiều khả năng là kết quả của các bệnh lý đi kèm và viêm nhiễm nói chung hơn là ở tại cơ quan trực tiếp.
Béo phì là một bệnh đi kèm phổ biến ở những người bị bệnh vẩy nến. Béo phì có thể dẫn đến nhiều bệnh và hội chứng chuyển hóa khác. Theo một nghiên cứu năm 2021, 27% đến 50% người mắc bệnh vẩy nến sẽ phát triển hội chứng chuyển hóa
Mặc dù vẫn chưa tìm được nguyên nhân thực sự gây ra bệnh vẩy nến, nhưng nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa bệnh vẩy nến và tình trạng xương kém. Những người bị bệnh vẩy nến có nguy cơ bị loãng xương, gãy xương hoặc thậm chí là mất mật độ xương nói chung.
Một nguyên nhân được dưa ra là sự giảm nồng độ vitamin D ở những người bị bệnh vẩy nến có thể là tác nhân gây ảnh hưởng đến xương. Ngoài ra, một số loại thuốc được dùng để điều trị bệnh vẩy nến có thể làm giảm mật độ xương chẳng hạn như prednisone và cyclosporine.
Một số tình trạng có liên quan đến bệnh vẩy nến phát triển thành một bệnh lý bên song song với bệnh vẩy nến hoặc một biến chứng do bệnh vẩy nến gây ra. Không phải lúc nào nguyên nhân cũng rõ ràng nhưng trong cả hai trường hợp, các tình trạng tự miễn như bệnh vẩy nến là nguyên nhân gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe.
Hầu hết các bệnh tự miễn sẽ xảy ra trên toàn bộ cơ thể. Chìa khóa để kiểm soát bệnh vẩy nến và ngăn ngừa các vấn đề ngoài ra là điều trị bệnh nhanh chóng và hiệu quả. Kiểm soát các phản ứng miễn dịch của cơ thể bằng thuốc toàn thân không chỉ giúp làm sạch da khỏi các mảng vẩy nến mà còn có thể làm giảm viêm toàn thân.
Bệnh vẩy nến là bệnh lý viêm mạn tính. Khi các phản ứng viêm xảy ra, các tế bào miễn dịch của cơ thể không thể nhận biết được các khu vực gây viêm và gây ảnh hưởng lên toàn bộ cơ thể, bao gồm cả các cơ quan bên trong cơ thể.
Trọng lượng cơ thể tăng thêm có thể ảnh hưởng đến các triệu chứng viêm khớp vảy nến và hiệu quả của các phương pháp điều trị. Giảm cân có thể giúp tình trạng này được cải thiện. Liên hệ ngay Trung tâm điều trị Béo phì và Hội chứng chuyển hóa VIAM - Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM (trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam) để được tư vấn dinh dưỡng hỗ trợ cải thiện tình trạng bệnh với các chuyên gia đầu ngành. Đặt lịch khám TẠI ĐÂY hoặc Hotline 0935 18 3939/ 024 3633 5678
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Kiểm soát bệnh vẩy nến theo từng mùa
Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.
Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.
Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...
Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.
Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.