Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Viêm nội tâm mạc là bệnh gì?

Viêm nội tâm mạc là tình trạng viêm lớp màng bên trong của tim. Nguyên nhân của bệnh lý thường do vi khuẩn gây ra. Các triệu chứng của viêm nội tâm mạc không phải lúc nào cũng nghiêm trọng và chúng có thể tiến triển từ từ theo thời gian. Trong giai đoạn đầu của viêm nội tâm mạc, các triệu chứng tương tự như nhiều bệnh khác do đó nhiều trường hợp bệnh không được chẩn đoán chính xác.

Nhiều triệu chứng của bệnh sẽ tương đồng với các triệu chứng của bệnh cúm hoặc một vài tình trạng viêm khác như viêm phổi. Tuy nhiên, một số bệnh nhân sẽ gặp những triệu chứng nghiêm trọng xuất hiện đột ngột. Những triệu chứng này có thể là do viêm hoặc tổn tương liên quan mà bệnh gây ra.

Những triệu chứng phổ biến của bệnh viêm nội tâm mạc

  • Tiếng thổi ở tim
  • Da nhợt nhạt
  • Sốt hoặc ớn lạnh
  • Đổ mồ hôi đêm
  • Đau cơ hoặc khớp
  • Buồn nôn hoặc giảm cảm giác thèm ăn
  • Cảm thấy căng đầy phần bên trái của bụng
  • Giảm cân ngoài mong muốn
  • Sưng bàn chân, chân hoặc bụng
  • Ho hoặc khó thở

Những triệu chứng ít phổ biến hơn gồm:

  • Có máu trong nước tiểu
  • Giảm cân
  • Lách to có thể sờ thấy được

Những thay đổi trên da bao gồm:

  • Xuất hiện đốm đỏ hoặc tím bên dưới ngón tay hoặc ngón chân
  • Các đốm nhỏ màu đỏ hoặc tím do các tế bào hồng cầu thoát ra ngoài từ các mao mạch bị vỡ, các đốm nhỏ thường xuất hiện trên lòng trắng mắt, bên trong má, trên vòm miệng hoặc trên ngực

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm nội tâm mạc ở mỗi người là khác nhau. Tình trạng bệnh có thể thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào nguyên nhân gây viêm, tình trạng tim và thời gian đã bị viêm. Nếu bệnh nhân có tiền sử về bệnh tim mạch, phẫu thuật tim hoặc viêm nội tâm mạc trước đó, người bệnh nên đi khám ngay lập tức nếu có bất kỳ triệu chứng nào trong các triệu chứng đã nêu trên. Một điều quan trọng nữa là nếu người bệnh bị sốt liên tục hoặc mệt mỏi bất thường mà không biết lý do tại sao, lúc đó người bệnh cũng cần đi khám để được chẩn đoán sớm nhất.

Đọc thêm bài viết: Chế độ ăn cho người suy tim

Nguyên nhân gây ra bệnh viêm nội tâm mạc

Nguyên nhân chính gây bệnh đó là sự phát triển quá mức của vi khuẩn. Mặc dù những vi khuẩn này thông thường sống ở trong hoặc bên ngoài bề mặt của cơ thể, tuy nhiên vi khuẩn sẽ xâm nhập vào máu thông qua hệ tiêu hóa. Vi khuẩn cũng thâm nhập thông qua vết cắt trên da hoặc qua mảng sâu răng. Hệ miễn dịch thông thường sẽ tiêu diệt những vi khuẩn này trước khi chúng gây ra các vấn đề, nhưng quá trình miễn dịch này có thể thất bại ở một số người.

Trong bệnh viêm nội tâm mạc, các vi khuẩn di chuyển trong máu và đến tim, nơi chúng phát triển và gây viêm. Viêm nội tâm mạc cũng có thể bị gây ra bởi nấm hoặc các tác nhân khác.

Thực phẩm không phải là nguồn duy nhất giúp vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào máu thông qua:

  • Quá trình đánh răng
  • Vệ sinh răng miệng kém hoặc viêm lợi
  • Vừa mới trải qua phẫu thuật cắt lợi
  • Mắc bệnh lây qua đường tình dục
  • Sử dụng kim tiêm bị ô nhiễm
  • Sử dụng ống thông tiểu hoặc qua ống truyền tĩnh mạch

Các yếu tố nguy cơ của bệnh

Các yếu tố nguy cơ gây tiến triển bệnh gồm

  • Sử dụng chất kích thích thông qua kim tiêm bị nhiễm vi khuẩn hoặc nấm
  • Sẹo do tổn thương van tim
  • Tổn thương mô do bị viêm nội tâm mạc trong quá khứ bị dị tật tim
  • Thay van tim nhân tạo

Điều trị bệnh như thế nào?

Thuốc kháng sinh

Nếu tình trạng viêm nội tâm mạc bị gây ra bởi vi khuẩn, bạn cần được điều trị bằng liệu pháp kháng sinh qua đường tĩnh mạch. Bạn có thể cần sử dụng ít nhất 1 tuần trong bệnh viện, cho đến khi có dấu hiệu cải thiện. Sau đó, bạn vẫn cần tiếp tục duy trì điều trị bằng kháng sinh sau khi ra viện. Tuy nhiên, khi ra viện bạn có thể chuyển sang sử dụng kháng sinh đường uống. Và liệu pháp kháng sinh này thường kéo dài khoảng 6 tuần.

Phẫu thuật

Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng kéo dài hoặc van tim bị tổn thương do viêm nội tâm mạc có thể cần phẫu thuật để điều chỉnh. Phẫu thuật có thể được thực hiện để loại bỏ bất kỳ mô chết, mô sẹo, chất lỏng tích tụ hoặc mảnh vụn nào từ mô bị nhiễm bệnh. Phẫu thuật cũng có thể được thực hiện để sửa chữa hoặc loại bỏ van tim bị hư hỏng của bạn và thay thế nó bằng vật liệu nhân tạo hoặc mô động vật.

Ngăn ngừa biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Những bệnh lý có liên quan với bệnh viêm nội tâm mạc

Các biến chứng có thể phát triển do tổn thương do nhiễm trùng. Các biến chứng có thể bao gồm nhịp tim bất thường, chẳng hạn như rung tâm nhĩ, cục máu đông, tổn thương cơ quan khác và tăng bilirubin máu kèm theo vàng da. Máu bị nhiễm trùng cũng có thể gây tắc hoặc cục máu đông di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể bạn.

Các cơ quan khác có thể bị ảnh hưởng bao gồm: Thận, phổi, não và xương.

Vi khuẩn hoặc nấm có thể lưu thông từ tim và ảnh hưởng đến những khu vực này. Những vi trùng này cũng có thể gây áp xe phát triển trong các cơ quan hoặc các bộ phận khác của cơ thể. các biến chứng nghiêm trọng khác có thể phát sinh do viêm nội tâm mạc bao gồm đột quỵ và suy tim.

Đọc thêm bài viết: Dinh dưỡng phục hồi, phòng ngừa những cơn đau tim

Phòng ngừa bệnh viêm nội tâm mạc như thế nào?

Vệ sinh răng miệng tốt và đi khám răng định kỳ có thể giúp giảm nguy cơ vi khuẩn tích tụ trong miệng và xâm nhập vào máu. Điều này giúp giảm nguy cơ tiến triển của viêm nội tâm mạc do nhiễm trùng hoặc chấn thương răng miệng.

Nếu bạn có tiền sử bệnh tim bẩm sinh, phẫu thuật tim hoặc viêm nội tâm mạc, bạn cần theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Đặc biệt chú ý đến tình trạng sốt kéo dài và mệt mỏi không rõ nguyên nhân. Bạn cần đi khám ngay khi có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh

Ngoài ra một số yếu tố cần tránh đó là không xỏ khuyên trên cơ thể, không xăm mình, không sử dụng ma túy hoặc bất kỳ hành vi nào có thể cho phép vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.

Có một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, khoa học sẽ giúp bạn có sức khỏe tốt hơn. Tham khảo dịch vụ khám, tư vấn dinh dưỡng tại Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam. Đặt lịch khám TẠI ĐÂY hoặc Hotline 0935 18 3939/ 024 3633 5678

BS Tạ Tùng Duy - Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Healthline
Bình luận
Tin mới
  • 01/04/2025

    Tăng cường miễn dịch cho trẻ mùa xuân

    Mùa xuân đến, mang theo không khí ấm áp và sức sống mới cho vạn vật. Tuy nhiên, đây cũng là thời điểm giao mùa, khí hậu biến đổi thất thường, tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn, virus và mầm bệnh sinh sôi phát triển.

  • 01/04/2025

    Ngày Thế Giới Nhận Thức về Tự Kỷ: Hiểu đúng và đồng hành cùng người tự kỷ

    Ngày 2 tháng 4 hàng năm, thế giới cùng hướng về Ngày Thế Giới Nhận Thức về Tự Kỷ – một sự kiện do Liên Hợp Quốc khởi xướng nhằm kêu gọi sự quan tâm sâu sắc hơn đến rối loạn phổ tự kỷ (ASD).

  • 31/03/2025

    Chăm sóc da cho bé vào mùa xuân: Mẹo nhỏ cho mẹ

    Mùa xuân là thời điểm giao mùa, khí hậu thất thường, hanh khô, độ ẩm thấp, dễ gây ra những ảnh hưởng không tốt đến làn da nhạy cảm của trẻ nhỏ.

  • 30/03/2025

    Những thay đổi về làn da tuổi mãn kinh

    Tuổi mãn kinh không chỉ gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe sinh lý nữ, mà còn ảnh hưởng đến làn da. Chị em phụ nữ nên lưu ý điều gì khi chăm sóc da tuổi ngoài 40?

  • 30/03/2025

    Người cao tuổi và bệnh giao mùa

    Giao mùa là thời điểm chuyển tiếp giữa các mùa trong năm, kéo theo sự thay đổi của thời tiết, khí hậu. Đối với người cao tuổi, giai đoạn này thường tiềm ẩn nhiều nguy cơ sức khỏe do hệ miễn dịch suy giảm và cơ thể dần lão hóa.

  • 29/03/2025

    Đi bộ nhanh mỗi ngày có thể giúp giảm nguy cơ tử vong

    Một nghiên cứu mới cho thấy, hoạt động thể chất vừa phải như đi bộ nhanh, yoga, làm vườn… mỗi ngày có thể giúp giảm nguy cơ tử vong.

  • 29/03/2025

    Tại sao bạn bị đau bụng khi chạy?

    Các vấn đề dạ dày khi chạy bộ là một trong những nguyên nhân phổ biến gây khó chịu cho người chạy. Bạn có thể gặp tình trạng co thắt, đau bụng dẫn đến tiêu chảy trong khi chạy.

  • 28/03/2025

    3 nhóm người nên hạn chế ăn chanh

    Hầu hết mọi người có thể ăn chanh hoặc uống nước chanh một cách an toàn nhưng vì chanh có tính acid nên nó có nguy cơ gây bất lợi cho một số trường hợp cụ thể. Vậy nhóm người nào nên hạn chế ăn chanh?

Xem thêm