Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Triệu chứng xuất huyết nội

Xuất huyết nội hay chảy máu trong có thể diễn ra đột ngột, kèm theo đau, sốc và ngất xỉu. Cũng có những trường hợp xuất huyết nội diễn ra trong "im lặng" với một vài triệu chứng không rõ ràng cho đến khi người bệnh bị mất máu hoàn toàn. Mặc dù vậy, các triệu chứng không phải lúc nào cũng phản ánh lượng chảy máu và mức độ nghiêm trọng của tình trạng xuất huyết.

Xuất huyết nội hay chảy máu trong là khi bạn bị chảy máu bên trong cơ thể và máu tích tụ bên trong cơ thể thay vì chảy ra ngoài qua vết thương hở. Các triệu chứng chảy máu trong hay xuất huyết nội, có thể khác nhau tùy theo từng trường hợp.

Chảy máu trong có thể diễn ra đột ngột và kèm theo đau, sốc và ngất xỉu. Cũng có những trường hợp xuất huyết nội diễn ra trong "im lặng" với một vài triệu chứng không rõ ràng cho đến khi người bệnh bị mất máu hoàn toàn. Mặc dù vậy, các triệu chứng không phải lúc nào cũng phản ánh lượng chảy máu và mức độ nghiêm trọng của tình trạng xuất huyết.

Bài viết này giúp bạn đưa ra các nguyên nhân, triệu chứng và biến chứng của chảy máu trong và những dấu hiệu cho thấy bạn cần đi viện ngay lập tức.

Nguyên nhân gây chảy máu trong/ xuất huyết nội

Các nguyên nhân gây chảy máu trong/ xuất huyết nội cũng đa dạng như các dấu hiệu và triệu chứng. Một số do ngoại lực gây ra, chẳng hạn như một cú đánh vào cơ thể, trong khi một số trường hợp do bệnh tật và vấn đề bên trong cơ thể.

Đọc thêm bài viết: Cách phục hồi sau khi hiến máu

Chấn thương

Chấn thương là một trong những nguyên nhân phổ biến gây chảy máu trong, bao gồm nhiều loại chấn thương khác nhau:

  • Chấn thương xuyên thấu: Đây là khi một vật thể như dao, mảnh kính vỡ, mảnh đạn hoặc viên đạn đâm xuyên vào cơ thể
  • Chấn thương nhẹ: từ va đập, đấm, ban đầu có thể không gây ra các triệu chứng rõ ràng nhưng những va chạm tác động mạnh có thể gây ra những triệu chứng sớm.
  • Chấn thương do giảm tốc: thường xảy ra trong các vụ đụng xe. Khi một phương tiện đang chạy quá tốc độ đột ngột dừng lại, nó có thể khiến các mạch máu và các cơ quan bị vỡ hoặc tách rời khỏi nhau.
  • Gãy xương: Gãy xương dài của cánh tay, chân và xương chậu có thể gây mất máu nghiêm trọng. Các mảnh xương cũng có thể làm rách các mạch máu.

Chứng phình động mạch

Chứng phình động mạch là là sự giãn bất thường của động mạch do thành mạch máu yếu đi. Điều này có thể làm vỡ mạch máu. Đôi khi, vỡ phình động mạch xảy ra khi bạn hoạt động mạnh hoặc điều này có thể xảy ra mà không có lý do rõ ràng trong khi nghỉ ngơi hoặc ngủ. Chứng phình động mạch có thể xảy ra ở bất kỳ mạch máu nào. Trong đó, phổ biến nhất là phình động mạch não hoặc động mạch chủ như: chứng phình động mạch chủ ngực hoặc phình động mạch chủ bụng.

Rối loạn chảy máu

Rối loạn chảy máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu cao hơn trong đó có chảy máu trong. Điều này xảy ra khi có rối loạn đông máu. Nguyên nhân có thể từ việc thiếu tế bào máu gọi là tiểu cầu hoặc yếu tố đông máu khác. Việc lạm dụng một số loại thuốc có thể có tác dụng tương tự như sử dụng thuốc làm loãng máu và thuốc chống ngưng tập tiểu cầu. Ngay cả thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như aspirin và ibuprofen cũng có thể gây chảy máu trong nếu sử dụng quá mức, đặc biệt nếu bạn bị loét dạ dày tá tràng hoặc chảy máu dạ dày.

Sốt xuất huyết

Một nguyên nhân ít phổ biến hơn của chảy máu trong là sốt xuất huyết do virus. Một số loại virus có thể gây ra các cục máu đông nhỏ hình thành trong các mạch máu khắp cơ thể và làm suy giảm số lượng tiểu cầu. Các triệu chứng thường gặp khi sổ suất huyết là: nôn, tiêu chảy, đau cơ, các đốm nhỏ màu đỏ hoặc tím trên da (được gọi là đốm xuất huyết), chảy máu và tụt huyết áp. Có nhiều bệnh do virus có thể gây xuất huyết chảy máu trong, hầu hết các loại virus này xuất phát ở Châu Phi.

  • Bệnh Chikungunya
  • Bệnh sốt xuất huyết
  • Virus Ebola
  • Virus hanta
  • Sốt lassa nhiễm arenavirus
  • Sốt thung lũng Rift
  • Sốt vàng

Dấu hiệu và triệu chứng

Các triệu chứng chảy máu trong không phải lúc nào cũng tương ứng với mức độ nghiêm trọng của chảy máu. Ví dụ, bạn có thể bị mất một lượng lớn máu sau chấn thương bụng hoặc thận trước khi các triệu chứng xuất hiện. Ngược lại, bạn chỉ cần bị chảy máu não với một lượng rất nhỏ cũng có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng và thậm chí tử vong. Một số trường hợp chấn thương có thể các triệu chứng không xuất hiện ngay cùng một lúc mà có thể phát triển và trở nên nghiêm trọng.

Các triệu chứng chảy máu trong bao gồm:

  • Chóng mặt, choáng váng: Khi mất máu nhanh hoặc nhiều, chóng mặt là triệu chứng phổ biến. Trong trường hợp mất máu từ từ, bạn có thể thấy choáng váng khi đứng và huyết áp giảm (gọi là hạ huyết áp thế đứng).
  • Đau: Đau là triệu chứng phổ biến của chảy máu trong do máu kích thích các mô. Ở một số bộ phận của cơ thể, chẳng hạn như ngực, cơn đau có thể giới hạn ở vùng chảy máu. Tuy nhiên với những người bị chảy máu vùng như bụng, cơn đau có thể được cảm nhận ở các bộ phận khác của cơ thể (được gọi là cơn đau quy chiếu). Ví dụ, chảy máu gần cơ hoành thường cảm thấy đau ở vai.
  • Phản ứng thành bụng: phản ứng thành bụng thường xuất hiện khi xảy ra chảy máu trong. Phản ứng thành bụng là một phản ứng vô thức để ngăn một người chạm vào một phần cơ thể bị thương.
  • Khó thở: Khó thở có thể là triệu chứng chảy máu trong. Khi bị mất máu sẽ làm giảm số lượng tế bào hồng cầu, hồng cầu lại có vai trò mang oxy đến các mô. Vì vậy mất máu có thể gây thiếu oxy gây khó thở.
  • Ngứa ran ở tay và chân: Khi bị mất máu, cơ thể thường co mạch máu ở các chi để tái dẫn máu đến các cơ quan quan trọng. Việc mất oxy đến các chi có thể gây ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân. Chảy máu trong cũng có thể gây tăng thông khí khiến bạn thở nhanh để cơ thể cố gắng tăng mức oxy.
  • Hoa mắt, nhìn mờ, nhìn đôi: Thay đổi thị lực là triệu chứng phổ biến khi bị chảy máu trong và có thể xảy ra trước khi sốc mất máu nhanh hoặc nghiêm trọng. Những thay đổi về thị lực hay gặp do chảy máu não, trong đó nhìn mờ và nhìn đôi là phổ biến.
  • Buồn nôn hoặc nôn: Buồn nôn và nôn có thể xảy ra do mất máu hoặc phản ứng với cơn đau. Những triệu chứng này phổ biến khi chảy máu trong đường tiêu hóa hoặc chảy máu não.
  • Ra mồ hôi Đổ mồ hôi nhiều mà không có lý do rõ ràng có thể xảy ra khi mất máu đột ngột hoặc nghiêm trọng. Việc mất máu có thể gây ra sự thay đổi nhiệt độ cơ thể nhanh chóng, do đó có thể gây đổ mồ hôi đột ngột. Mọi người thường mô tả điều này là "đổ mồ hôi lạnh".
  • Bầm tím: Bầm tím đôi khi có thể chỉ ra nơi chảy máu. Bầm tím quanh rốn, được gọi là dấu hiệu Cullen, gợi ý chảy máu trong bụng. Bầm tím bên sườn, được gọi là dấu hiệu Grey Turner, có thể xảy ra khi có chảy máu trong ổ bụng hoặc phúc mạc sau thường có thận. Bầm tím rộng có thể là chảy máu do gãy xương.
  • Thay đổi trạng thái tinh thần: Sự thay đổi trạng thái tinh thần như lơ mơ và mất phương hướng, mất ý thức hoàn toàn là dấu hiệu cho thấy bạn đã mất rất nhiều máu. Một sự thay đổi trong trạng thái tinh thần là một dấu hiệu cấp cứu khi bị mất máu.

Đọc thêm bài viết: Tăng tiểu cầu là gì?

Chảy máu trong hay xuất huyết nội ở các bộ phận cụ thể của cơ thể, dẫn đến các triệu chứng khác biệt.

  • Chảy máu não: Chảy máu não thường gây đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn. Yếu nửa người hoặc thay đổi thị lực cũng là triệu chứng rất phổ biến khi bị chảy máu não. Khi chảy máu tiến triển, bạn có thể trong trạng thái lơ mơ và mất phương hướng, sau đó là mất ý thức hoặc co giật .
  • Chảy máu trong ở ngực: Chảy máu trong ở ngực có thể gây khó thở, ho và ho ra máu. Ho ra dù chỉ một thìa cà phê máu cũng là một trường hợp cấp cứu y tế. Và trường hợp ho ra 1/4 cốc máu trở lên có nguy cơ tử vong cao.
  • Chảy máu quanh tim hay còn được gọi là tràn dịch màng ngoài tim có thể gây hạn chế chuyển động của tim dẫn đến chèn ép tim đe dọa tính mạng.
  • Khi phổi bị thủng và xẹp gây tràn khí màng phổi, vết bầm tím thường thấy quanh ngực và cổ. Da cổ và bụng trên cũng có thể nhăn nheo, giống như bọc bong bóng, khi không khí đi vào các lớp da. Tràn máu màng phổi có thể khiến cơn đau tăng lên nhất là khi bạn đổi tư thế, di chuyển.
  • Chảy máu trong ổ bụng: Chảy máu trong ổ bụng có thể gây sưng và gây đau lan tỏa. Khi bác sĩ đặt ống nghe lên bụng, âm thanh ruột có thể không có. Các triệu chứng như bầm tím xung quanh rốn hoặc mạn sườn có thể gợi ý chảy máu trong ổ bụng
  • Xuất huyết thực quản hoặc dạ dày có thể dẫn đến nôn ra máu, trong khi chảy máu ở đường tiêu hóa dưới có thể gây chảy máu trực tràng hoặc phân có máu. Chảy máu ở thận hoặc bàng quang có thể xuất hiện máu trong nước tiểu .
  • Chảy máu do vấn đề xương, khớp và cơ bắp: Chảy máu do gãy xương hoặc chấn thương khớp hoặc cơ thường gây bầm tím. Mặt khác, da có thể tái và căng khi chảy máu gây ra hội chứng khoang, Đây là một tình trạng đau do áp lực trong các mô cơ gây khó cử động các khớp và khiến người bệnh khó đi lại.
 

Biến chứng của xuất huyết nội

Mất máu có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong do mất nhiều máu khi cơ thể bị mất khoảng một nửa đến hai phần ba lượng máu của cơ thể. Nhưng có những biến chứng khác có thể dẫn đến tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn:

  • Sốc: Sốc là một trường hợp cấp cứu xảy ra khi các mô trong cơ thể bạn không nhận đủ máu và oxy do lượng máu trong cơ thể giảm thấp vì chảy máu, tình trạng này được gọi là sốc giảm thể tích. Thông thường, các dấu hiệu sốc bao gồm: da ẩm ướt, nhịp tim nhanh và khó thở xảy ra khi một người bị mất từ ​​10% đến 15% lượng máu.
  • Tổn thương nội tạng: Một số cơ quan nhạy cảm với mất máu và sốc hơn những cơ quan khác. Ví dụ, với tim và thận, việc thiếu máu giảm tưới máu khiến các mô nhanh chóng chết đi, hoại tử. Điều này có thể làm giảm chức năng hoặc gây tổn thương vĩnh viễn không hồi phục dẫn đến suy cơ quan. Điều tương tự cũng có thể xảy ra với chảy máu não, khi mô não tổn thương không hồi phục có thể dẫn đến tê liệt, giảm thị lực, thay đổi tính cách, mất trí nhớ và khó nuốt.

Đối tượng nhạy cảm cần lưu ý khi bị chảy máu trong

Chảy máu có thể gây nguy hiểm đặc biệt là trẻ em và phụ nữ mang thai.

Trẻ em

Không giống như người lớn, trẻ em có thể không mô tả được các triệu chứng mà chúng mắc phải. Thay vì kêu đau, trẻ sẽ quấy khóc, khóc liên tục hoặc khó dỗ. Trẻ cũng có thể chán ăn hoặc từ chối ăn. Những thay đổi về trạng thái tinh thần cũng là những dấu hiệu để cảnh báo cho cha mẹ những bất thường đang xảy ra ở trẻ. Ví dụ, một đứa trẻ bình thường thích chơi có thể trở nên lờ đờ hoặc trẻ có những thay đổi về tầm nhìn khiến trẻ va vào tường hoặc bỏ lỡ những đồ vật mà trẻ đang với tới.

Phụ nữ mang thai

Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, chảy máu có thể là dấu hiệu của sảy thai hoặc một tình trạng nguy hiểm hơn là chửa ngoài tử cung, nhau tiền đạo, nhau bong non hoặc vỡ tử cung cũng có thể gây chảy máu trong.

Các biến chứng như thế này thường gây chảy máu âm đạo, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng. Vị trí của em bé trong bụng mẹ có thể ngăn máu chảy ra ngoài gây tăng nguy cơ chẩn đoán muộn và tử vong ở thai phụ.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Chảy máu trong có thể đe dọa đến tính mạng và cần được cấp cứu ngay lập tức để ngăn ngừa tử vong hoặc tổn thương cơ quan không hồi phục. Nếu có những dấu hiệu sau bạn nên đi khám hoặc gọi cấp cứu sớm vì đó có thể là dấu hiệu chảy máu trong,

  • Đau bụng hoặc ngực dữ dội
  • Khó thở
  • Choáng váng hoặc ngất xỉu
  • Ho ra máu
  • Thay đổi về tầm nhìn
  • Thay đổi trạng thái tinh thần

Mọi người cũng nên được kiểm tra sau khi gặp chấn thương ngã nặng hoặc chấn thương do lực tác động mạnh như: gặp tai nạn xe hơi hoặc va chạm khi chơi các môn thể thao . Các chấn thương này đôi khi không gây ra các triệu chứng rõ rệt bên ngoài cho đến khi tình trạng mất máu nghiêm trọng diễn ra.

Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng hàng ngày là một trong những cách đơn giản nhất giúp hồi phục nhanh sau ốm. Nếu bạn muốn có một chế độ dinh dưỡng cân bằng, lành mạnh được xây dựng bởi các chuyên gia dinh dưỡng đầu ngành, hãy đăng ký khám dinh dưỡng cùng Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM.

Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0935 18 3939 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

BS Hoài Thu - Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Verywell Health
Bình luận
Tin mới
  • 23/11/2024

    Cách giảm đau mỏi chân khi đứng lâu

    Đau chân khi đứng lâu là tình trạng mà nhiều người gặp phải. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể khắc phục vấn đề này bằng một vài thay đổi nhỏ trong thói quen sinh hoạt hàng ngày

  • 23/11/2024

    Triệu chứng và biến chứng của bệnh vẩy nến

    Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh vẩy nến khác nhau tùy thuộc vào từng người và loại bệnh vẩy nến. Mặc dù bệnh vẩy nến là tình trạng mãn tính kéo dài suốt đời, một số người có thể thấy các triệu chứng biến mất trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.

  • 22/11/2024

    Thuốc xịt mũi ngừa cúm

    Bạn có bỏ qua mũi tiêm phòng cúm hàng năm vì bạn ghét bị tiêm không? Điều đó có thể hiểu được. Nhưng đừng để điều đó ngăn cản bạn tiêm vắc-xin. Có một lựa chọn khác: dành cho bạn: vắc-xin xịt mũi.

  • 22/11/2024

    Loại tiếng ồn nào tốt cho giấc ngủ?

    Chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua câu chuyện dùng tiếng ồn trắng giúp các bé sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc. Vậy đã bao giờ bạn thắc mắc, có những loại tiếng ồn nào và đâu là tiếng ồn dành cho người lớn? Mọi câu hỏi sẽ được giải đáp ngay sau đây.

  • 22/11/2024

    Cách cải thiện triệu chứng đau thần kinh tọa

    Ngày càng nhiều người trẻ bị đau thần kinh tọa với biểu hiện đau phần lưng dưới lan xuống chân. Để kiểm soát cơn đau thần kinh tọa, người bệnh cần điều chỉnh từ thói quen sinh hoạt hàng ngày.

  • 21/11/2024

    Trị bệnh Parkinson bằng Đông y có hiệu quả không?

    Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.

  • 21/11/2024

    Tăng cường sức khỏe xương khớp cho người cao tuổi trong mùa đông

    Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh

  • 21/11/2024

    Tức giận - Kẻ thù thầm lặng của sức khỏe

    Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.

Xem thêm