1. Tăng huyết áp là gì?
Huyết áp là lực tác động của máu lên lên thành các động mạch. Đơn vị đo huyết áp được tính bằng mmHg. Để biết có bị tăng huyết áp không thì cần đo huyết áp và tăng huyết áp xác định khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên thế giới, tỉ lệ người mắc tăng huyết áp trung bình gần 20%. Thống kê tại Mỹ được công bố bởi CDC cho thấy nước Mỹ có khoảng ¼ dân số bị tăng huyết áp và tỷ lệ tăng huyết áp tăng dần theo tuổi.
Tại nước ta, khi kinh tế phát triển thì tần suất mắc tăng huyết áp ngày càng gia tăng. Nếu không có các biện pháp dự phòng hữu hiệu thì ước tính đến năm 2025 sẽ có gần 10 triệu người bị tăng huyết áp.
Tăng huyết áp được xác định khi: Huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.
2. Nguyên nhân của tăng huyết áp
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tăng huyết áp, theo đó chia thành hai loại, đó là:
- Tăng huyết áp nguyên phát
- Tăng huyết áp thứ phát
Trong đó, khoảng 90 - 95% là tăng huyết áp nguyên phát mà các nguyên nhân không xác định được. Còn lại là tăng huyết áp thứ phát khi có những nguyên nhân rõ ràng, có thể từ tim mạch, hoặc nguyên nhân do các bệnh khác liên quan đến tim mạch, thận.
3. Dấu hiệu của tăng huyết áp
Những biến chứng của tăng huyết áp.
Tăng huyết áp thường không có biểu hiện, hoặc các biểu hiện rất mơ hồ như:
- Nhức đầu,
- Dễ mệt,
- Đau ngực,
- Hồi hộp,
- Khó thở…
Có rất nhiều trường hợp bị tăng huyết áp nhưng không biết, vì không có biểu hiện nào khác thường. Tuy bệnh tăng huyết áp diễn biến âm thầm nhưng gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng cho bệnh nhân và để lại hậu quả nặng nề.
Biến chứng thường thấy của tăng huyết áp là cơn đau thắt ngực, xuất huyết não, nhũn não, suy thận, rối loạn tiền đình, tăng áp động mạch võng mạc, mù lòa… Vì vậy, việc điều trị và kiểm soát huyết áp là vô cùng quan trọng.
4. Đo huyết áp đúng cách
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), chẩn đoán tăng huyết áp khi trị số trung bình qua ít nhất hai lần đo của huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc trị số trung bình của huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg, trong ít nhất hai lần thăm khám liên tiếp.
Chủ động đo huyết áp tại nhà là biện pháp tốt nhất để kiểm soát, hạn chế biến chứng do tăng huyết áp.
Hiện nay, việc đo huyết áp tại nhà để khẳng định chẩn đoán, cần thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Mỗi lần đo huyết áp cần đo hai lần liên tiếp, cách nhau khoảng 1 phút ở tư thế ngồi.
- Cần đo huyết áp 2 lần trong một ngày, tốt nhất là một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối.
- Cần đo huyết áp liên tục ít nhất 4 lần trong một ngày, lý tưởng là 7 ngày. Loại bỏ ngày đầu tiên và sử dụng giá trị trung bình của các lần đo còn lại (≥135/85 mmHg) để khẳng định chẩn đoán.Trên thực tế hiện nay, máy đo huyết áp tại nhà được nhiều người dùng vì mức độ tiện lợi, giúp cho người bệnh theo dõi tình trạng tăng huyết áp dễ dàng. Vậy lưu ý cần nhớ khi đo huyết áp tại nhà cần đảm bảo 3 điều sau:
- Nếu người có huyết áp bình thường, cần đo lại huyết áp định kỳ 1 năm 1 lần. Nếu người có nguy cơ cao, người tiền tăng huyết áp cần 3 đến 6 tháng đo huyết áp định kỳ. Ngoài ra cần thực hiện việc thay đổi lối sống để phòng ngừa tăng huyết áp phát triển.
5. Điều trị tăng huyết áp
Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, nếu không điều trị đúng và thay đổi lối sống sẽ rất nguy hiểm, nguy cơ biến chứng nặng tăng lên rất nhiều. Chính vì vậy, mục tiêu khi điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân là loại bỏ yếu tố nguy cơ, kiểm soát mức huyết áp đề phòng biến chứng.
Các nghiên cứu đều cho thấy, điều trị tăng huyết áp làm giảm biến cố tim mạch. Tuy nhiên, trên thực tế nếu chỉ điều trị thuốc hạ áp đối với dự phòng đột quỵ và tử vong do bệnh mạch vành hiệu quả lại không cao. Nguyên nhân là số bệnh nhân được điều trị đủ liều thấp, thiếu quan tâm đến các yếu tố đi kèm, mức huyết áp để bắt đầu điều trị và huyết áp mục tiêu quá cao.
Người bị tăng huyết áp cần thay đổi lối sống và chú ý đến kiểm soát cân nặng.
Vậy câu hỏi đặt ra cho người tăng huyết áp là làm thế nào để kiểm soát được huyết áp. Để điều trị bệnh tăng huyết áp cần lưu ý đến việc dùng thuốc hoặc không dùng thuốc.
Huyết áp mục tiêu mà người bệnh cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Tuy nhiên, khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
Người tăng huyết áp cần giảm ăn muối và chất béo bão hòa.
Vì vậy, đối với điều trị tăng huyết áp cần sự tuân thủ lâu dài của người bệnh. Thông qua việc theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà và ở cơ sở y tế, chỉnh liều thuốc hạ áp một cách thích hợp, để đạt mục tiêu huyết áp chấp nhận được.
6. Phòng bệnh tăng huyết áp thế nào?
Người bệnh cần thay đổi lối sống, trong đó cần chú ý đến kiểm soát cân nặng, giảm cân nếu béo phì, giảm ăn muối và chất béo bão hòa, giảm lượng calo trong chế độ ăn, tập thể dục đều đặn và bổ sung calci, kali, uống rượu vừa phải… Đây là điều cực kỳ quan trọng và là yếu tố kết hợp dùng thuốc.
Những thay đổi lối sống kết hợp dùng thuốc là 2 biện pháp song song không thể tách riêng. Theo nghiên cứu với những bệnh nhân tiền tăng huyết áp (nằm giữa 120/80 và 140/90 mmHg) việc thay đổi lối sống đã được khuyến cáo để ngăn ngừa sự tiến triển thành tăng huyết áp thực sự.
Các nhà nghiên cứu cho thấy, nếu thay đổi lối sống ở người béo phì, nếu giảm 4,5kg có thể giúp hạ huyết áp, chế độ ăn nhiều hoa quả, ít đạm muối có thể giúp hạ huyết áp (ăn ít hơn 6g muối/ngày rất tốt cho tim mạch).
Người tăng huyết áp nên rèn luyện thể lực thường xuyên.
Bên cạnh đó, người tăng huyết áp nên rèn luyện thể lực thường xuyên, đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày. Không hút thuốc lá, thuốc lào để bảo vệ tim mạch.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Tổng hợp những điều cần biết về tăng huyết áp.
Lỵ trực khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính và cần được điều trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.
Khi mùa thi đến gần, học sinh bước vào giai đoạn căng thẳng và áp lực cao, đòi hỏi sự tập trung tối đa cũng như khả năng ghi nhớ và tư duy sắc bén. Bên cạnh việc học tập chăm chỉ, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe não bộ, giúp kiểm soát lo âu và tối ưu hóa hiệu suất học tập.
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.