Sỏi thận - triệu chứng và dự phòng
Triệu chứng của sỏi thận
Nhiều viên sỏi thận quá nhỏ, không đủ đề gây đau đớn. Tuy nhiên, những viên sỏi lớn có thể gây tắc niệu quản - ống dẫn từ thận đến bàng quang. Việc này có thể gây ra những triệu chứng như:
Cơn đau gây ra do sỏi thận, còn gọi là cơn đau quặn thận có thể rất nghiêm trọng. Bạn cảm thấy đau ở vị trí nào phụ thuộc vào việc viên sỏi đã đi được bao xa trong niệu quản trước khi bị tắc lại. Nếu vị trí bị tắc nghẽn là ở thận hoặc ở niệu quản trên, bạn có thể cảm thấy đau ở lưng dưới. Nếu viên sỏi tắc ở phần dưới của niệu quản, bạn có thể cảm thấy đau ở háng hoặc ở cơ quan sinh dục.
Cơn đau có thể đánh thức bạn khi bạn đang ngủ và có thể kéo dài từ 3-18 tiếng. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của sỏi thận, bạn nên đến gặp bác sỹ ngay.
Nếu bạn được chẩn đoán là có sỏi thận, bác sỹ sẽ kiểm tra nước tiểu của bạn, sử dụng một que thăm để kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng và máu trong nước tiểu. Mẫu nước tiểu có thể được gửi đến phòng thí nghiệm để tiến hành các xét nghiệm sâu hơn. Bác sỹ có thể yêu cầu bạn làm xét nghiệm máu để kiểm tra việc nhiễm trùng và đo nồng độ các chất khoáng nhất định có thể gây sỏi thận. Xét nghiệm máu cũng có thể cho biết thận của bạn hoạt động có tốt không.
Bác sỹ cũng có thể sẽ yêu cầu bạn làm nhiều xét nghiệm để chẩn đoán và kiểm tra kích thước, vị trí và loại sỏi thận. Các xét nghiệm có thể bạn sẽ phải làm bao gồm:
Chụp CT: Dùng tia X để thu hình ảnh ba chiều của thận và hệ tiết niệu. Chụp CT sẽ cho thấy kích thước và vị trí viên sỏi nếu có.
Chụp X quang hệ tiết niệu bằng đường tĩnh mạch (IVU): Sử dụng một loại màu nhuộm đặc biệt để nhìn thấy hệ tiết niệu và bất kỳ viên sỏi nào trên ảnh chụp X quang. Bạn có thể phải làm xét nghiệm này nếu ở bệnh viện không sẵn có dịch vụ chụp CT.
Siêu âm: Dùng sóng siêu âm để chụp ảnh thận và hệ tiết niệu của bạn.
Chụp X quang: Sỏi thận thường có chứa canxi và sẽ có màu trắng trên phim X quang.
Bác sỹ cũng có thể lấy được mẫu sỏi thận bằng việc lọc nước tiểu qua giấy lọc. Viên sỏi sẽ được phân tích để xác định loại sỏi, từ đó định hướng cho việc điều trị và dự phòng.
Điều trị sỏi thận
Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào kích thước viên sỏi, mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và việc trước đây bạn đã từng bị sỏi thận hay chưa. Đa số sỏi thận sẽ được điều trị mà không cần tới can thiệp y tế. Nếu bạn không quá đau và không có bất kỳ biến chứng nào, bạn có thể chữa tại nhà. Mặc dù vậy, bạn sẽ cần một vài loại thuốc giảm đau do bác sỹ kê đơn để làm giảm các triệu chứng. Bác sỹ cũng sẽ yêu cầu bạn uống nhièu nước để có thể làm tan viên sỏi thận
Can thiệp y tế
Bạn sẽ cần các can thiệp y tế thay vì điều trị tại nhà nếu bạn:
Nếu bác sỹ nghĩ bạn bị nhiễm trùng, bạn sẽ được kê các loại thuốc kháng sinh.
Nếu viên sỏi của bạn nhỏ hơn 10 mm (1cm) và không cần phải lấy ra ngay lập lức, bác sỹ sẽ kê cho bạn các loại thuốc chẹn alpha. Những loại thuốc này sẽ khiến cho viên sỏi trôi ra ngoài theo nước tiểu.
Nếu viên sỏi của bạn quá lớn và không thể tự trôi ra ngoài theo nước tiểu, bác sỹ có thể sẽ tiến hành thủ thuật để lấy nó ra. Thủ thuật có thể là tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua nội soi niệu quản hoặc tán sỏi thận qua da.
Dự phòng sỏi thận
Nếu bạn có sỏi thận, bác sỹ sẽ khuyên bạn tăng cường uống nước để giảm nguy cơ phát triển thêm sỏi thận.
Nếu bạn có sỏi canxi, bạn nên:
Tùy thuộc vào loại sỏi thận, bác sỹ có thể kê thêm một vài loại thuốc để dự phòng sỏi thận tái phát sau này.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Dự phòng sỏi thận bằng chế độ ăn hằng ngày
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?