Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Rối loạn ăn uống là gì?

Việc quá tập trung chú ý vào những gì bạn ăn, khi nào và ăn bao nhiêu đến mức ảnh hưởng đến cuộc sống và làm suy giảm khả năng hoạt động, có thể bạn đang mắc chứng rối loạn ăn uống.

Như thế nào là ăn uống không bình thường?

Làm thế nào để biết liệu mình có phải mắc chứng rối loạn ăn uống? Bạn có từng nghĩ không chỉ riêng phụ nữ, người thể trạng gầy hay béo, đều có thể mắc chứng rối loạn ăn uống. Thậm chí, bạn cũng không cần phải lo lắng về điều này bởi cân nặng có thể là dấu hiệu của chứng rối loạn ăn uống, nhưng chắc chắn nó không phải là dấu hiệu duy nhất.

Rối loạn ăn uống có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tầng lớp xã hội, giới tính, trình độ học vấn, chủng tộc và sắc tộc. Những định kiến ​​về người bị ảnh hưởng bởi chứng rối loạn ăn uống có thể là rào cản trong việc nhận sự giúp đỡ.

Các chứng rối loạn ăn uống phổ biến nhất bao gồm:

  1. Chán ăn: Rối loạn này được biểu hiện bằng quá lo nghĩ và kiểm soát chặt chẽ lượng calo nạp vào, sợ hãi tột độ về việc tăng cân và thường có quan điểm không thực tế về kích thước và hình dáng cơ thể.
  2. Chứng cuồng ăn: hay còn gọi là chứng “ăn vô độ tâm thần” được biểu hiện bằng việc ăn quá nhiều và thường xuyên, rồi sau đó là tự nôn hoặc móc họng để nôn thức ăn ra ngoài, thậm chí còn dùng thuốc nhuận tràng, thuốc lợi tiểu và tập thể dục quá mức để giảm cân.

3. Rối loạn ăn uống vô độ: Chứng rối loạn này được biểu hiện bằng việc thường xuyên ăn uống mất kiểm soát trong một khoảng thời gian ngắn, cho đến khi người bệnh cảm thấy no một cách khó chịu. Chứng rối loạn ăn uống vô độ thường xảy ra một cách bí mật vì cảm giác chán ghét và xấu hổ. Những người mắc bệnh này không tự thực hiện các biện pháp để đào thải thức ăn ra ngoài.

Dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn ăn uống

Bạn có thể cân nhắc việc tham khảo ý kiến ​​chuyên gia nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào sau đây ở bản thân, bạn bè hoặc các thành viên trong gia đình:

  • Bị suy sụp bởi những suy nghĩ về thức ăn, cân nặng, chất béo hoặc calo.
  • Tránh xa những món ăn mà mình từng yêu thích.
  • Thích ăn một mình thay vì ăn cùng người khác để không ai có thể đánh giá được ăn ít hay nhiều.
  • Tập thể dục quá mức. Ví dụ: lập kế hoạch trong ngày xung quanh việc tập thể dục, đặt ra các mục tiêu không thực tế hoặc bỏ qua các dấu hiệu chấn thương hoặc mệt mỏi.
  • Ngày càng tìm thấy nhiều khuyết điểm trên cơ thể của mình hoặc thấy nó trông rất khác so với những gì người khác nói.
  • Thường xuyên chú ý đến cơ thể của người khác.
  • Thường xuyên sử dụng thuốc ức chế sự thèm ăn, thuốc nhuận tràng, thuốc lợi tiểu hoặc thụt tháo.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của chứng rối loạn ăn uống

Rối loạn ăn uống là những căn bệnh phức tạp gây ra bởi sự tương tác của các yếu tố di truyền, sinh học, hành vi, tâm lý và xã hội.

Ví dụ, người sinh ra trong gia đình có cha mẹ hoặc anh chị em mắc chứng rối loạn ăn uống sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Ngoài ra, bạn cũng có thể mắc chứng lo âu hoặc rối loạn trầm cảm hoặc trải qua chấn thương tâm lý, chẳng hạn như bị lạm dụng tình dục. Vì vậy, việc bị bắt nạt khi còn nhỏ cũng có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh.

Rối loạn ăn uống được chẩn đoán như thế nào?

Các bác sĩ thường chẩn đoán rối loạn ăn uống dựa trên các triệu chứng và thói quen của bạn. Ngoài ra, các bác sỹ cũng có thể thực hiện kiểm tra thể chất, đánh giá tâm lý và các xét nghiệm khác để kiểm tra tình trạng sức khỏe cơ bản.

Các dấu hiệu thường bị bỏ qua

Bác sĩ thường bỏ qua các dấu hiệu của chứng rối loạn ăn uống và khiến chúng trở nên tồi tệ hơn. Không nên hỏi bệnh nhân đã giảm cân thành công về thói quen ăn uống của họ mà thay vào đó, hãy khen ngợi vì cuối cùng đã kiểm soát được cân nặng của mình. Nhiều bác sĩ cũng kê đơn thuốc điều trị trầm cảm vì tin rằng bệnh nhân chán ăn là một triệu chứng của tâm trạng chán nản mà không cân nhắc rằng chứng rối loạn ăn uống có thể là nguyên nhân dẫn đến hành vi ăn uống của họ.

Lý do chứng rối loạn ăn uống dễ dàng được các bác sĩ bỏ qua rất đơn giản: Rất ít bác sĩ được đào tạo chuyên sâu về xác định và điều trị chứng rối loạn ăn uống, ngay cả trong các chương trình y học gia đình và nội trú tâm thần.

Tiên lượng rối loạn ăn uống

Tiên lượng bệnh của một người sẽ phụ thuộc vào loại rối loạn mà họ mắc phải, mức độ nghiêm trọng và phương pháp điều trị mà họ nhận được, cùng nhiều yếu tố khác. Chứng rối loạn ăn uống được điều trị càng sớm thì kết quả càng tốt.

Thời gian của chứng rối loạn ăn uống

Thời gian mắc chứng rối loạn ăn uống ở mỗi người là khác nhau. Một nghiên cứu được theo dõi với các bệnh nhân sau khoảng hai thập kỷ, cho thấy khoảng 2/3 phụ nữ mắc chứng chán ăn hoặc chứng cuồng ăn cuối cùng đã khỏi bệnh. Các nhà điều tra nhận thấy quá trình hồi phục sau cơn cuồng ăn có xu hướng diễn ra nhanh hơn.

Các lựa chọn điều trị và dùng thuốc cho chứng rối loạn ăn uống

Điều trị chứng rối loạn ăn uống thường bao gồm phương pháp tiếp cận nhóm bao gồm các bác sĩ chăm sóc chính, bác sĩ sức khỏe tâm thần và chuyên gia dinh dưỡng. Các phương pháp điều trị cụ thể sẽ phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của chứng rối loạn.

Tâm lý trị liệu

Tâm lý trị liệu, còn được gọi là "liệu pháp trò chuyện", giúp người mắc chứng rối loạn ăn uống học cách thay thế những suy nghĩ hoặc thói quen có hại bằng những suy nghĩ hoặc thói quen lành mạnh. Trị liệu hành vi nhận thức là một hình thức trị liệu tâm lý phổ biến bao gồm việc khuyến khích bệnh nhân nhận ra những thói quen không lành mạnh và phát triển các kỹ năng đối phó và giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.

Tư vấn dinh dưỡng

Các chuyên gia y tế có thể giúp bạn xây dựng một kế hoạch ăn uống lành mạnh phù hợp với nhu cầu cá nhân.

Thuốc

Đôi khi, thuốc có thể giúp kiểm soát sự lo lắng, thôi thúc hoặc những suy nghĩ vô ích. Thuốc chống trầm cảm và thuốc chống lo âu có thể được dùng cho người đang phải vật lộn với chứng rối loạn ăn uống.

Nhập viện

Những người gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng do rối loạn ăn uống có thể phải nhập viện. Ngoài ra, một số phòng khám còn cung cấp các chương trình điều trị nội trú chuyên sâu.

Liệu pháp thay thế và bổ sung

Một số loại thuốc thay thế có thể giúp những người mắc chứng rối loạn ăn uống thư giãn và giảm căng thẳng. Yoga, xoa bóp, thiền và châm cứu là những liệu pháp phổ biến.

Ngăn ngừa rối loạn ăn uống

Không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa chứng rối loạn ăn uống, nhưng có thể giảm nguy cơ bằng cách:

  • Tìm hiểu về các dấu hiệu, triệu chứng và rủi ro.
  • Tránh ăn kiêng cấp tốc và các hành vi giảm cân không lành mạnh
  • Tránh tự nói chuyện tiêu cực và học cách đánh giá cao chức năng của cơ thể
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ nếu hành vi trở nên có vấn đề

Biến chứng của rối loạn ăn uống

Mặc dù nhiều người mắc chứng rối loạn ăn uống có biểu hiện bên ngoài rất tốt, xuất sắc trong công việc và gia đình, nhưng bên trong, cơ thể họ đang gặp khủng hoảng. Một số cuối cùng đã hồi phục hoàn toàn. Những người khác trải qua các giai đoạn phục hồi và tái phát. Và một số bị bệnh mạn tính hoặc tử vong.

Rối loạn ăn uống có tỷ lệ tử vong cao nhất trong số các bệnh tâm thần. Ước tính khoảng 20% ​​số người mắc chứng rối loạn ăn uống cuối cùng sẽ chết vì các biến chứng như nhịp tim không đều hoặc rất thấp (loạn nhịp tim), ngừng tim đột ngột, bệnh gan nặng hoặc tự tử.

Ngay cả những người sống sót cũng có thể phải đối mặt với các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm:

  • Mất xương không thể phục hồi
  • Mất và yếu cơ, bao gồm cả cơ tim
  • Thiếu máu
  • Mất nước nghiêm trọng, có thể dẫn đến suy thận
  • Da khô và rụng tóc
  • Tiêu hóa chậm (liệt dạ dày)
  • Ngất xỉu, mệt mỏi và suy nhược tổng thể
  • Kinh nguyệt không đều hoặc mất ham muốn tình dục
  • Trầm cảm

Các tình trạng liên quan và nguyên nhân gây rối loạn ăn uống

Những người mắc chứng rối loạn ăn uống thường mắc thêm các bệnh lý khác. Các tình trạng sức khỏe thường xảy ra khi mắc chứng rối loạn ăn uống bao gồm:

  • Lo lắng
  • Trầm cảm
  • Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)
  • Rối loạn nhân cách ranh giới (BPD)
  • Rối loạn lạm dụng chất gây nghiện
Bình luận
Tin mới
Xem thêm