Dùng thuốc cho phụ nữ có thai phải hết sức thận trọng. Do tác dụng thông kinh hoạt huyết của Đông dược, những vị thuốc dưới đây không nên dùng cho phụ nữ có thai:
Nhóm thuốc giải biểu
Quế chi: vị cay ngọt, tính ấm, tác dụng giải biểu, tán hàn chủ trị cảm mạo phong hàn, làm thông dương khí, ấm kinh thông mạch, ấm thận, hành thuỷ, thuốc có tác dụng hành huyết, giảm đau trong các chứng bế kinh, ứ huyết.
Thuyền thoái: vị mặn tính hàn, tác dụng tán phong nhiệt, giải biểu, giải độc, trấn kinh an thần, chữa sốt cao, co giật, chống viêm.
Nhóm thuốc thanh nhiệt
Mẫu đơn bì: vị đắng, tính hơi hàn, tác dụng thanh nhiệt, lương huyết làm thanh huyết nhiệt, trị chảy máu cam, thổ huyết ban chẩn, thanh can nhiệt chữa chứng sườn đau tức, hoa mắt đau đầu, đau bụng kinh.
Bạch mao căn: vị ngọt, tính hàn, tác dụng thanh trừ nhiệt độc có trong cơ thể, tư âm, thanh nhiệt, tiêu ứ huyết. Làm lương huyết, chỉ huyết trong trường hợp đái ra huyết, chảy máu cam, ho ra máu.
Mẫu đơn bì - Vị thuốc giúp chữa hoa mắt đau đầu, đau bụng kinh.
Nhóm thuốc ho
Bán hạ: là vị thuốc hoá đàm hàn, vị cay, tác dụng ráo thấp, trừ đàm, chỉ ho dùng trong các chứng đàm thấp, ho nhiều đàm chữa viêm khí quản mạn tính, giáng nghịch, chỉ nôn, tiêu phù giảm đau, giải dộc.
Thường sơn: vị đắng, tính hàn, hơi có độc, quy vào ba kinh Phế, Tâm, Can. Tác dụng tiêu đờm, chữa sốt rét, làm cho đờm nôn ra, làm hết bĩ tích, bứt rứt khó chịu.
Nhóm thuốc bình can, tức phong, an thần khai khiếu
Băng phiến kết tinh từ tinh dầu đại bi, vị cay đắng, tính hơi hàn, tác dụng khai khiếu, tỉnh thần, tiêu tán màng mộng, mắt đau đỏ.
Xạ hương có vị cay, tính ấm, tác dụng trong chứng kinh phong, điên giản, hôn mê, trúng phong.
Nhóm thuốc hành khí
Hậu phác: vị cay, tính ấm, tác dụng hành khí, hoá thấp, giảm đau chữa Tỳ, Vị hàn thấp khí trệ, ngực bụng đầy trướng, ăn uống không tiêu.
Huyền hồ: tác dụng hoạt huyết tán ứ, lợi khí, chỉ đau. Có thể hành được khí trệ trong huyết, huyết trệ trong khí, thông tiểu tiện, trừ phong. Điều trị các chứng khí rọng, huyết kết, kinh nguyệt không đều, các chấn thương bầm tím, huyết chét đọng lại. Là thuốc hoạt huyết lợi khí nhất trong các thứ thuốc, song dễ gây sẩy thai.
Đào nhân: vị đắng, ngọt, tính bình, tác dụng hoạt huyết khử ứ chữa các bệnh về kinh nguyệt hoặc sau đẻ ứ huyết. Làm nhuận tràng, thông tiện, giảm đau, chống viêm. Tuy nhiên, do tác dụng hoạt huyết, khử ứ dễ làm sẩy thai.
Hồng hoa: có vị cay, tính ấm, tác dụng hoạt huyết thông kinh, khử ứ huyết, giải độc trong trường hợp sưng đau, thai chết lưu, ngoài ra có tác dụng nhận tràng thông tiện. Hồng hoa làm tăng sự co bóp của tử cung, phụ nữ có thai không được dùng.
Ngưu tất: vị đắng chua, tính bình, tác dụng hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc, chữa bế kinh, kinh nguyệt không đều. Làm thư cân, kiện cốt, điều trị các chứng về khớp, nhất là khớp chân. Ngoài ra còn chỉ huyết, lợi niệu, thông lâm, hạ áp, giải độc, chống viêm. Người có thai không nên dùng do tác dụng hoạt huyết và tăng co bóp tử cung của thuốc.
Ích mẫu: vị cay, hơi đắng, tính mát, tác dụng hành huyết, thông kinh chữa kinh nguyệt không đều, sau đẻ ứ huyết, làm lợi thuỷ, tiêu thũng, giải độc, trị mụn nhọt sang lở.
Nhũ hương: là loại nhựa vị đắng, tính ôn, tác dụng hoạt huyết hành khí, thông kinh lạc, giảm đau, trị khí huyết ứ trệ gây đau đớn.
Hoa hoè: vị đắng, tính hàn, quy vào hai kinh Can và Đại trường. Có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, trị huyết nhiệt gây xuất huyết, thanh nhiệt, bình can, hạ áp, chữa đau thắt mạch vành, thanh phế, chống viêm.
Nhóm thuốc tả hạ
Đại hoàng: vị đắng, tính hàn, tác dụng thanh tràng, thông tiện, tả hoả, giải độc, trục ứ thông kinh.
Mang tiêu: vị cay đắng, mặn, tác dụng thanh tràng thông tiện, dùng trong chứng vị tràng thực nhiệt, đại tràng bí kết.
Phan tả diệp: vị cay, đắng, tác dụng thanh tràng, thông tiện chữa chứng nhiệt tích lại làm cho đại tràng bí kết, táo bón. Làm kiện vị, tiêu thực, tả tích trệ, chữa thuỷ thũng, bụng trướng to.
Khiên ngưu tử: vị đắng, tính hàn, có độc, tác dụng trục thuỷ, tả hạ điều trị chứng đại tiểu tiện bí kết, thuốc còn sát trùng, trị giun đũa.
Thương lục: vị đắng tính hàn, có độc, là thuốc trục thuỷ, tả hạ, sát trùng dùng chữa mụn nhọt sưng phù đau đớn hoặc trị giun.
Thông thảo: vị ngọt, tính lạnh, tác dụng lợi thuỷ, thanh thấp nhiệt dùng lợi tiểu, tiêu thuỷ thũng, chữa chứng tắc tia sữa, thông kinh bế ở phụ nữ, gây co tử cung, thúc đẻ nhanh.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Sử dụng kháng sinh khi mang thai: những lưu ý cần thiết
Bữa sáng là bữa ăn giúp cung cấp năng lượng và dưỡng chất cần thiết cho cơ thể bắt đầu ngày mới. Khắc phục những sai lầm phổ biến sau giúp bạn duy trì thói quen ăn sáng khoa học và lành mạnh.
Nghẹt mũi là một dấu hiệu khó chịu, rất thường gặp khi chúng ta bị cảm cúm, nhiễm lạnh. Hiện vẫn chưa có cách chữa khỏi bệnh cảm lạnh thông thường, nhưng có rất nhiều mẹo tại nhà có thể làm giảm tình trạng nghẹt mũi do chứng cảm lạnh gây nên. Bài viết này sẽ phân tích các biện pháp khắc phục tình trạng nghẹt mũi tại nhà tốt nhất cùng với những điều cần tránh.
Lỵ trực khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính và cần được điều trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.
Khi mùa thi đến gần, học sinh bước vào giai đoạn căng thẳng và áp lực cao, đòi hỏi sự tập trung tối đa cũng như khả năng ghi nhớ và tư duy sắc bén. Bên cạnh việc học tập chăm chỉ, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe não bộ, giúp kiểm soát lo âu và tối ưu hóa hiệu suất học tập.
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.