Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những điều cần biết về bệnh gout

Gout là bệnh rối loạn chuyển hóa axit uric gây tổn thương khớp. Gout khởi phát thường đột ngột, bệnh nhân đau dữ dội, cảm giác căng, nóng, đỏ, sưng ở những khớp bị viêm.

Gout là bệnh diễn biến trong thời gian dài. Khoảng 2.1 triệu người Mỹ bị gout. Gout có thể gặp ở bất kỳ ai, ở độ tuổi nào, nhưng thường gặp ở đàn ông độ tuổi từ 40-50. Tỷ lệ gặp ở nam giơi gấp 9 lần ở nữ giới. Đối với phụ nữ nếu mắc bệnh thường xảy ra ở giai đoạn mãn kinh.

Bệnh gout có liên quan chặt chẽ tới bệnh béo phì, cao huyết áp, tiểu đường và tăng lipid máu. Một số ý kiến cho rằng bệnh gout còn có liên quan đến di truyền.

Nguy cơ cao gây ra bệnh gout gồm: béo phì và thừa cân, nghiện rượu nặng, cao huyết áp, suy thận, suy giáp.

Gout thường ảnh hưởng đến một khớp, hay gặp nhất là ngón chân cái. Ngoài ra, đầu gối, mắt cá chân, bàn chân, tay, cổ tay, khuỷu tay cũng có thể bị ảnh hưởng. Giai đoạn cuối, các khớp vai, hông, cột sống có thể bị ảnh hưởng nhưng trường hợp này hiếm khi xảy ra.

Một số bệnh khác có thể có triệu chứng giống Gout như:

  • Bệnh giả gout
  • Viêm khớp dạng vảy nến
  • Viêm khớp dạng thấp
  • Nhiễm trùng khớp

Nguyên nhân gây bệnh

Cơ chế bệnh gout là do sự tích tụ acid uric dư thừa có trong cơ thể, tạo thành các tinh thể u-rat nằm tại khớp. Sự tăng acid uric có thể do tăng sản xuất acid uric hoặc do giảm đào thải acid uric ra khỏi cơ thể. Thức ăn giàu purin hoặc một số thuốc cũng có khả năng làm tăng nồng độ acid uric.

Triệu chứng

Trong trường hợp gout cấp tính, các triệu chứng xuất hiện đột ngột và dữ dội, bệnh nhân đau và sưng khớp. Da xung quanh khớp đỏ hoặc tím. Các cơn gout cấp thường xảy ra vào ban đêm, sẽ biến mất sau 5-10 ngày. Nếu không được điều trị, các cơn gout cấp sẽ xảy ra tần suất lớn hơn và có thể kéo dài hơn. Các cơn gout cấp xảy ra thường xuyên sẽ gây tổn thương khớp.

Chẩn đoán gout

Chuẩn đoán đúng bệnh gout là vô cùng quan trọng. Chuẩn đoán dựa vào phát hiện ra các hạt tophi, các hạt này có thể được tìm thấy ở dưới da. Trong dịch khớp có thể thấy các tinh thể urat.

Xác định nồng độ acid uric không có nhiều ý nghĩa. Nồng độ này có thể bình thường, có thể giảm trong cơn gout cấp, cũng có thể tăng lên đối với những người chưa từng trải qua cơn gout cấp.

Điều trị

Điều trị gout gồm có dùng thuốc và thay đổi lối sống. Các thuốc được sử dụng gồm có:

  • Thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAIDS): có tác dụng giảm đau, chống viêm.
  • Corticosteroid: dùng cho những bệnh nhân không sử dụng được NSAIDs
  • Probenecid và sulfipirazol: giúp thận loại bỏ acid uric (Sulfipirazol hiện nay không được sử dụng tại Hoa Kỳ)
  • Allopurinol: ngăn chặn sự tổng hợp acid uric
  • Colchicin: dùng trong các cơn gout cấp hoặc điều trị dự phòng
  • Krystexxa: một loại thuốc sinh học hoạt động phá vỡ acid uric
  • Uloric: ức chế enzyme xanthine oxidase, làm giảm acid uric trong huyết thanh
  • Thay đổi lối sống gồm có: kiểm soát cân nặng, hạn chế rượu bia, thịt, hải sản và các loại thức ăn giàu purin.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Chế độ ăn uống cho bệnh gout

PGs.Ts.Nguyễn Xuân Ninh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Verywell
Từ khóa:
Bình luận
Tin mới
  • 19/02/2025

    Dùng Glipizide cần thận trọng với thực phẩm, đồ uống nào?

    Người bệnh đái tháo đường đang dùng thuốc Glipizide cần thận trọng với thực phẩm, đồ uống cản trở quá trình kiểm soát đường huyết.

  • 19/02/2025

    Cách kiểm soát mụn trứng cá nghiêm trọng

    Mụn trứng cá nghiêm trọng thường xuất hiện ở nhiều nơi, mụn sâu, thường gây đau đớn, khó chịu và để lại sẹo thâm. Điều tốt nhất bạn có thể làm khi gặp tình trạng này là đến gặp bác sĩ da liễu để được hướng dẫn điều trị. Hãy tìm hiểu về dấu hiệu bệnh, nguyên nhân, phương pháp điều trị hiệu quả nhé !

  • 18/02/2025

    Dùng Tamiflu có an toàn cho trẻ em không?

    Tamiflu có tác dụng khi sử dụng trong vòng 48 giờ từ khi có triệu chứng và có kết quả test dương tính với cúm A hoặc cúm B. Tuy nhiên, cha mẹ có nên tự ý cho trẻ sử dụng thuốc hay cần có chỉ định của bác sĩ?

  • 18/02/2025

    Lá olive và những công dụng cho sức khoẻ

    Olive là cây thuộc họ Oleaceae, có nguồn gốc từ miền duyên hải Địa Trung Hải. Quả olive thường được dùng để chế biến thành dầu olive hoặc ăn cùng những món salad mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ. Vậy lá olive thì sao?

  • 18/02/2025

    Để sở hữu làn da đẹp rạng rỡ mùa xuân

    Xuân về, vạn vật như được khoác lên mình tấm áo mới, tràn đầy sức sống. Đây cũng là lúc làn da của chúng ta cần được "đánh thức" sau giấc ngủ đông dài, để sẵn sàng đón nhận những tia nắng ấm áp và không khí trong lành.

  • 17/02/2025

    Ăn quả bơ thế nào để tối ưu dưỡng chất?

    Bơ là loại quả quen thuộc, giàu dưỡng chất nhưng không phải ai cũng biết cách tận dụng tối đa lợi ích của nó. Một vài mẹo đơn giản trong cách ăn có thể giúp bạn hấp thụ tối ưu các dưỡng chất từ bơ.

  • 17/02/2025

    Viêm họng liên cầu khuẩn có lây không?

    Khi trẻ bị đau họng khi nuốt, suy nghĩ đầu tiên của bạn có thể là trẻ bị viêm họng liên cầu khuẩn. Viêm họng liên cầu khuẩn là tình trạng nhiễm trùng họng và amidan do vi khuẩn Streptococcus nhóm A‌.‌ Viêm họng liên cầu khuẩn khác với cảm lạnh, thường do virus gây ra. Nhưng giống như cảm lạnh thông thường, viêm họng liên cầu khuẩn có thể lây lan nhanh đặc biệt là ở trẻ em.

  • 16/02/2025

    Bệnh vẩy nến khuỷu tay

    Bệnh vẩy nến khuỷu tay là một tình trạng da mãn tính gây ra các vùng da dày, viêm, đỏ ở khuỷu tay. Vẩy nến cũng có thể phát triển ở các bộ phận khác trên cơ thể, như da đầu hoặc đầu gối.

Xem thêm