Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Tái hẹp sau nong mạch và đặt stent

Tái hẹp liên quan đến việc thu hẹp tái phát của động mạch vành sau khi bị tắc nghẽn đã được điều trị bằng nong mạch và đặt stent.

Nếu tái hẹp xảy ra, nó thường xảy ra trong vòng 3-12 tháng sau khi tiến hành thủ thuật. Vì tái hẹp làm cho động mạch trở nên thu hẹp trở lại, nên các triệu chứng đau thắt ngực thường sẽ tái phát.

Tái hẹp đã được công nhận là một vấn đề trong những ngày đầu tiên sau khi nong mạch, xảy ra trong khoảng 40-50% những người chỉ được điều trị bằng nong mạch đơn thuần.

Trong thực tế, lý do khiến bạn phải đặt sten có thể sẽ liên quan đến tỷ lệ bị tái hẹp sau phẫu thuật và có thể làm giảm nguy cơ tái hẹp.

Ở một mức độ lớn, stent đã thành công trong việc làm như vậy. Ngay cả với thế hệ đầu tiên của stents kim loại trần (BMS), tỷ lệ tái hẹp giảm đáng kể (khoảng 20-30% trong 12 tháng). Sau đó, stents phủ thuốc (DES) đã được phát triển để cố gắng làm giảm tỷ lệ tái hẹp hơn nữa. Trong DES, stent được bọc bằng các thuốc ức chế sự phát triển của mô dẫn đến tái hẹp.

Thế hệ đầu tiên của DES làm giảm tỷ lệ tái hẹp xuống khoảng 15% vào thời điểm 5 năm. Thuốc DES mới làm giảm tỷ lệ tái hẹp, thậm chí còn khoảng 5 - 7% ở 5 năm.

Nguyên nhân gây tái hẹp 

Nong mạch mạch (và đặt stent, vì nó luôn kèm theo nong mạch) là một dạng chấn thương mô. Trong quá trình nong mạch, một ống thông mang theo một quả bóng hơi sẽ đi qua một mảng xơ vữa động mạch và sau đó quả bóng sẽ được bơm phồng lên.

Sự tăng kích thước bóng đè nén lên các mảng bám, do đó mở rộng lòng của động mạch. Một stent - một hệ thống thanh chống cực nhỏ - sau đó được mở rộng tại vị trí nong mạch, để giữ cho động mạch mở rộng khỏi bị xẹp xuống. Việc chèn ép các mảng bám trong quá trình nong và đặt stent gần như sẽ luôn luôn tạo ra chấn thương cho thành mạch máu.

Tái hẹp xảy ra như là một kết quả của sự phát triển mô ở vị trí điều trị. Nó gần như có thể được nghĩ đến như là một kết quả của một quá trình "chữa bệnh" sau chấn thương tại chỗ của nong mạch. Các tế bào nội mô phủ trong lòng động mạch vành sẽ nhân lên tại nơi chấn thương. Nếu sự gia tăng này của các tế bào nội mô trong trở nên quá mức, các tế bào có thể gây cản trở mạch máu ở vị trí đặt stent.

Tái hẹp cũng có thể xảy ra như là kết quả của tình trạng xơ vữa động mạch tái phát. Tái hẹp do xơ vữa động mạch có xu hướng xuất hiện một thời gian khá dài sau khi làm thủ thuật – thường là từ 1 năm trở lên.Trường hợp tái hẹp điển hình hơn, thường thấy trong vòng 6 tháng và hầu như chắc chắn sẽ xuất hiện trong vòng 12 tháng sau khi làm thủ thuật, thường do sự phát triển của tế bào nội mô.

Tái hẹp và huyết khối

Tái hẹp không giống như huyết khối tĩnh mạch - sự tắc đột ngột của stent do sự hình thành cục máu đông. Huyết khối stent thường là một vấn đề nghiêm trọng, vì nó thường gây tắc nghẽn đột ngột và hoàn toàn động mạch vành. Nguy cơ huyết khối cao nhất trong vài tuần hoặc vài tháng đầu sau khi đặt stent, nhưng giảm đáng kể khi sử dụng thuốc ức chế tiểu cầu.

Cũng có một nguy cơ nhỏ có thể xảy ra huyết khối stent muộn - huyết khối xảy ra sau hơn 1 năm đặt stent - và trong những năm gần đây thuốc chống tiểu cầu phải được tiếp tục sử dụng trong ít nhất một năm và thậm chí lâu hơn để dự phòng tình trạng huyết khối stent. Cách tốt nhất để ngăn ngừa huyết khối stent muộn, vẫn còn gây tranh cãi.

Tái hẹp được điều trị như thế nào?                 

Mặc dù việc sử dụng DES đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tái hẹp do đặt stent, nhưng nó vẫn chưa loại bỏ được vấn đề.

Nếu tái hẹp xảy ra và gây ra các triệu chứng đau thắt ngực, điều trị thường là tiến hành một quy trình lặp lại – thông thường là chèn thêm một stent thứ hai ở cùng một vị trí.

Các điều trị không xâm lấn đối với đau thắt ngực cũng là một cách thay thế. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là một lựa chọn khác cho những người bị tái hẹp stent, đặc biệt là nếu tái hẹp sau khi dùng stent thứ hai.

Tái hẹp là nhược điểm chính trong việc sử dụng nong mạch và stent điều trị bệnh động mạch vành. Khi công nghệ stent đã được cải thiện, hiện tượng tái hẹp đã trở nên rất hạn chế. Tuy nhiên, việc sử dụng stents hiện đại đã đưa ra một vấn đề khác cần được quan tâm hơn: huyết khối stent. Cách tốt nhất để giảm nguy cơ của vấn đề mới này vẫn đang được nghiên cứu.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Khi nào bạn thực sự cần đặt stent?

Bình luận
Tin mới
  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

  • 30/11/2025

    Mối liên hệ giữa thời tiết và tâm trạng: Làm sao để luôn lạc quan?

    Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.

  • 30/11/2025

    Ý nghĩa các chỉ số trong kiểm tra loãng xương

    Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?

Xem thêm