Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Nguyên nhân gây suy thai và điều trị

Suy thai là tình trạng em bé không nhận đủ khí oxy trong tử cung. Tình trạng này khác với tình trạng bị ngạt khi sinh, là khi em bé không nhận đủ khí oxy trong quá trình chuyển dạ và sinh nở. Suy thai thường dựa vào các bất thường về nhịp tim của em bé. Suy thai thường sẽ được chẩn đoán trước sinh hoặc trong khi sinh, trong khi ngạt khí sẽ chỉ được chẩn đoán sau khi em bé được sinh ra.

Suy thai là gì?

Suy thai là tình trạng xảy ra do các bất thường trong quá trình mang thai và sinh con, dẫn đến em bé bị thiếu oxy. Tình trạng thiếu oxy này đôi khi sẽ dẫn đến các bất thường về tim thai và thậm chí là tử vong.

Nguyên nhân gây suy thai

Suy thai thường xảy ra nếu bạn đã mang thai quá ngày dự sinh hoặc do các biến chứng liên quan đến mang thai hoặc chuyển dạ. Các nguyên nhân gây suy thai bao gồm:

  • Tăng huyết áp hoặc tiền sản giật: có thể ảnh hưởng đến chức năng của bánh rau bằng cách giảm nồng độ oxy và dinh dưỡng cung cấp cho thai nhi
  • Quá ít nước ối: tăng nguy cơ chèn ép dây rốn, từ đó làm giảm lưu lượng máu, oxy và chất dinh dưỡng tới bào thai
  • Mẹ bị thiếu máu hoặc tụt huyết áp do mất nước vì nôn, tiêu chảy có thể gây suy thai
  • Chèn ép dây rốn hoặc sa dây rốn có thể là nguyên nhân gây thiếu oxy tới bào thai, dẫn đến suy thai
  • Tách nhau thai sớm ra khỏi thành tử cung
  • Mẹ mắc bất cứ bệnh mạn tính nào dưới đây: tiểu đường, tăng huyết áp, tim mạch, bệnh thận. Những nguyên nhân này đều là những nguyên nhân nội sinh, nghĩ là bạn nên theo dõi những thay đổi từ bên ngoài của bạn để xem xem liệu thai có bị suy thật hay không.

Dấu hiệu và triệu chứng suy thai

Em bé có nhịp tim ổn định sẽ đáp ứng lại với các kích thích từ bên ngoài. Do vậy, phụ nữ đang mang thai nên theo dõi số lần đạp trong ngày của em bé, đặc biệt là sau 3 bữa chính. Nếu tổng số lần đạp là trên 10 lần một ngày là bình thường. Giảm chuyển động của thai nhi có thể là dấu hiệu cảnh báo và bạn cần được bác sĩ sản khoa theo dõi chặt chẽ.

Thai nhi cũng có thể có dấu hiệu suy thai ở bất cứ thời điểm nào trong giai đoạn 1 hoặc giai đoạn 2 của quá trình chuyển dạ. Tình trạng này sẽ được bác sĩ kiểm soát thông qua việc siêu âm hoặc đo tim thai. Suy thai có thể gây ra các triệu chứng như:

  • Giảm chuyển động của thai nhi
  • Nhịp tim thai dưới 110 trong vòng 10 phút hoặc nhiều hơn (nhịp tim thai bình thường sẽ dao động từ 110 đến 160 nhịp/phút)
  • Nhịp tim thai trên 160 kéo dài trên 10 phút
  • Tim thai đập chậm (nhịp tim thai giảm đột ngột) hoặc giảm tim thai chập (nhịp tim thai giảm thoáng qua sau khi cơn co tử cung đạt đỉnh).
Điều trị và kiểm soát tình trạng suy thai

Bác sĩ sản khoa sẽ giúp bạn kiểm soát tình trạng suy thai trong những lần khám thai. Nếu bác sĩ nhậnt hấy có dấu hiệu suy thai, bạn sẽ được can thiệp cần thiết. Các biện pháp can thiệp và kiểm soát sẽ phụ thuộc vào tuổi thai, nguyên nhân suy thai và tình trạng của mẹ.

Mục đích chính của việc điều trị suy thai là để cải thiện nồng độ oxy đến em bé. Thông thường, hồi sức trong tử cung sẽ được thực hiện nhằm mục đích này. Ngoài ra, có thể cần phải thực hiện một số biện pháp sau:

  • Thở oxy để đảm bảo đủ oxy cung cấp cho em bé
  • Truyền dịch để làm tăng lượng nước ối của mẹ
  • Thay đổi tư thế của mẹ trong quá trình chuyển da hoặc chuẩn bị chuyển dạ, tốt nhất là ở tư thế nằm nghiêng trái để làm giảm áp lực lên các mạch máu tới nuôi dưỡng thai nhi.
  • Sử dụng thuốc chống co thắt hoặc ức chế chuyển dạ (Tocolysis) nếu tình trạng suy thai là do tử cung bị kích thích quá mắc hoặc co thắt quá mức.

Nếu các biện pháp trên không giúp cải thiện tình trạng suy thai, các biện pháp can thiệp sâu hơn sẽ được tiến hành phụ thuộc vào giai đoạn chuyển dạ:

  • Trong giai đoạn đầu chuyển dạ: nếu nhịp tim thai không ổn định kể cả sau khi đã hồi sức trong tử cung, bác sĩ sẽ khám vùng bụng để đánh giá trương lực và tình trạng co thắt tử cung và âm đạo, đồng thời đánh giá độ mở cổ tử cung. Trong quá trình này, bác sĩ cũng sẽ xem xem dây rốn có bị sa xuống không. Nếu tình trạng em bé nguy hiểm nhưng tim thai vẫn chưa ổn định, có thể sẽ cần mổ lấy thai cấp cứu
  • Trong giai đoạn 2 của quá trình chuyển dạ: nếu cổ tử cung đã giãn ra hoàn toàn và em bé sắp sinh, giác hút hoặc forcep có thể sẽ được sử dụng. Nếu không, cũng sẽ cần phải mổ lấy thai cấp cứu

Những câu hỏi thường gặp

1/ Em bé nấc ở trong bụng có phải là dấu hiệu suy thai không?

Em bé nấc ở trong bụng là một dấu hiệu rất bình thường và cho thấy em bé đang khoẻ mạnh và phát triển bình thường. Rất hiếm khi nấc là dấu hiệu bất thường của thai kỳ hoặc em bé.

2/ Tại sao xuất hiện phân su lại là dấu hiệu suy thai?

Một trong những dấu hiệu suy thai có thể nhận thấy được là xuất hiện phân su trong nước ối, nhưng không phải lúc nào đây cũng là dấu hiệu suy thai vì đó cũng có thể là dấu hiệu của em bé già tháng. Thông thường phân su nhiều cũng là vấn đề đáng lo ngại vì có thể sẽ gây tắc nghẽn đường hô hấp của trẻ.

Mặc dù suy thai là tình trạng nghiêm trọng nhưng hoàn toàn có thể kiểm soát được và bạn vẫn có cơ hội sinh ra một em bé khoẻ mạnh. Đừng quá lo lắng nếu bác sĩ phát hiện ra tình trạng suy thai, bởi vẫn có những cách giúp cả bạn và em bé đều khoẻ mạnh.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Khoảng cách lý tưởng để sinh con là bao lâu?

Bình luận
Tin mới
  • 27/11/2025

    Cách ăn low-carb giúp giảm cân bền vững

    Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.

  • 27/11/2025

    Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng?

    Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.

  • 26/11/2025

    Tầm soát loãng xương và những điều cần biết

    Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

  • 26/11/2025

    Có nên ăn trứng khi mắc hội chứng ruột kích thích không?

    Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.

  • 26/11/2025

    Những kiểm tra y tế không thể bỏ qua sau tuổi 50

    Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.

  • 25/11/2025

    Trẻ bị cúm A: nên cho chăm sóc tại nhà hay tiếp tục đến trường?

    Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.

  • 25/11/2025

    Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là gì?

    Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!

  • 24/11/2025

    Vì sao ăn kiêng mãi mà không giảm cân?

    Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.

Xem thêm