Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Não úng thủy

Não úng thủy là một bệnh lí thường gặp ở trẻ em nhưng có thể xuất hiện ở bất kì lứa tuổi nào. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra những tổn thương não vĩnh viễn.

Não úng thủy là tình trạng xảy ra khi dịch ứ lại ở trong sọ và gây ra phù não.

Tổn thương não có thể xảy ra do hậu quả của sự tích tụ dịch. Nó có thể dẫn đến những rối loạn về phát triển tâm thần cũng như thể chất, đòi hỏi được điều trị để tránh những biến chứng phức tạp.

Não úng thủy chủ yếu xảy ra ở trẻ em và những người trên 60 tuổi nhưng người trẻ tuổi cũng có thể gặp. Theo Viên nghiên của về rối loạn thần kinh và đột quỵ Hoa Kỳ, ước tính cứ khoảng 100 trẻ lại có 1-2 trẻ sinh ra bị não úng thủy.

Nguyên nhân

Bình thường dịch não tủy lưu thông trong não và ống sống. Trong bệnh não úng thủy, lượng dịch trong não sẽ tăng khi:

  • Có sự tắc nghẽn cản trở lưu thông dịch não tủy.
  • Có bất thường về mạch máu cản trở hấp thu dịch não tủy.
  • Não sản xuất quá nhiều dịch não tủy.

Quá nhiều dịch có thể làm tăng áp lực nội sọ, gây phù não và tổn thương các mô não.

Bệnh lí nguyên nhân

Trong một số trường hợp, não úng thủy xuất hiện trước khi trẻ được sinh ra. Nó có thể do:

  • Dị tật bẩm sinh – tật nứt đốt sống
  • Bất thường về gen
  • Một số loại nhiễm trùng khi mang thai, ví dụ như rubella

Bệnh có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và những trẻ lớn hơn do:

  • Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, ví dụ như viêm màng não, đặc biệt là ở trẻ em
  • Chảy máu não trong khi hoặc ngay sau khi sinh, đặc biệt là ở trẻ đẻ non
  • Chấn thương trước, trong và sau khi sinh
  • Chấn thương đầu
  • Các khối u của hệ thần kinh trung ương

Não úng thủy có áp lực bình thường

Khi não úng thủy xảy ra ở người lớn, lượng dịch não tủy tăng lên nhưng áp lực trong não vẫn ở mức bình thường. Nó vẫn gây ra phù não và rối loạn chức năng não. Ở người lớn, nguyên nhân gây bệnh thường là do tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể không rõ nguyên nhân.

Bạn sẽ có nguy cơ cao bị não úng thủy nếu bạn:

  • Nhiễm trùng liên quan đến não, ví dụ như viêm màng não
  • Chấn thương đầu
  • Chảy máu từ các mạch máu trong não
  • Phẫu thuật não

Triệu chứng

Não úng thủy có thể gây ra những tổn thương não vĩnh viễn. Vì vậy, việc nhận biết các triệu chứng và điều trị kịp thời là hết sức quan trọng. Bệnh thường gặp ở trẻ em nhưng có thể xảy ra ở bất kì độ tuổi nào.

Trẻ sơ sinh

Những dấu hiệu sớm ở trẻ sơ sinh bao gồm:

  • Thóp phồng, giãn khớp sọ
  • Vòng đầu tăng
  • Mắt nhìn xuống (dấu hiệu mặt trời lặn)
  • Động kinh
  • Quấy khóc
  • Nôn
  • Li bì
  • Bú kém
  • Giảm trương lực cơ

Trẻ còn bú và những trẻ lớn hơn

Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Khóc thét
  • Thay đổi tính cách
  • Thay đổi cấu trúc khuôn mặt
  • Mắt nhìn ngang
  • Đau đầu
  • Co rút cơ
  • Tăng trưởng chậm
  • Ăn kém
  • Li bì
  • Kích thích, cáu gắt
  • Mất khả năng phối hợp
  • Tiểu không tự chủ
  • Đầu to hơn bình thương
  • Khó thức giấc
  • Buồn nôn, nôn
  • Co giật
  • Giảm tập trung

Người trẻ tuổi và trung niên

  • Đau đầu kéo dài
  • Mất phối hợp
  • Đi lại khó khăn
  • Các vấn đề về bàng quang
  • Vấn đề về thị lực
  • Trí nhớ kém
  • Khó tập trung

Não úng thủy áp lực bình thường

Loại này phát triển từ từ và thường gặp ở người trên 60 tuổi. Một trong những dấu hiệu sớm nhất là đột ngột té ngã nhưng không mất ý thức. Các dấu hiệu khác bao gồm:

  • Thay đổi dáng đi
  • Rối loạn chức năng thần kinh, ví dụ như vấn đề về trí nhớ
  • Khó kiểm soát tiểu tiện, đại tiện
  • Đau đầu

Chẩn đoán

Nếu bạn nghi ngờ bạn hoặc con bạn bị não úng thủy, bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng để đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng. Ở trẻ em, bác sĩ sẽ khám thóp, phản xạ, và đo vòng đầu.

Một số xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có thể được sử dụng như siêu âm thóp, cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính.

Điều trị

Não ũng thủy có thể gây tử vong nếu không được điều trị. Điều trị không thể đảo ngược tổn thương não đã xuất hiện. Mục đích của điều trị là phòng ngừa những tổn thương não xuất hiện thêm, bao gồm các giải pháp tái lưu thông dịch não tủy ví dụ như dẫn lưu não thất.

Tiên lượng

Tiên lượng tùy thuộc vào mức độ của các triệu chứng. Nhiều trẻ sẽ bị những tổn thương não vĩnh viễn. Cần làm việc với chuyên gia nhi khoa, giáo viên giảng dạy, các chuyên gia tâm thần, nhà vật lí trị liệu… để học các kiểm soát các di chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Người lớn bị các triệu chứng nặng của não úng thủy có thể cần làm việc với chuyên gia để có thể có các biện pháp chăm sóc kéo dài, đặc biệt là những người bị mất trí nhớ.

Hậu quả lâu dài của bệnh có thể rất thay đổi tùy vào mỗi cá nhân. Vì vậy, bạn nên gặp bác sĩ để được biết chính xác về tiên lượng của bản thân.

Phòng bệnh

Bạn không thể phòng được não úng thủy nhưng bạn có thể giảm nguy cơ của bạn cũng như con của mình.

Cần đảm bảo chăm sóc trước sinh để làm giảm nguy cơ sinh non, có thể dẫn đến não úng thủy .

Tiêm vaccin phòng bệnh và các nhiễm trùng có liên quan đến não úng thủy. Khám định kì để phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh lý có thể đặt bạn vào nguy cơ bị não úng thủy.

Sử dụng các thiết bị bảo hộ, ví dụ như mũ bảo hiểm, thắt dây an toàn để phòng chấn thương đầu khi tham gia giao thông.

Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm