Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Tìm hiểu về bệnh bạch cầu cấp (ung thư máu): chẩn đoán và cách chữa trị

Bạch cầu cấp thường được gọi nôm na là “ung thư máu”.

Giới thiệu:

Bạch cầu cấp thường được gọi nôm na là “ung thư máu”.

Mặc dù Bạch cầu cấp thường được coi là bệnh lý không thể chữa khỏi, nhưng gần đây kết quả điều trị tốt hơn nhiều nếu được điều trị thích hợp, nhờ sử dụng các phương pháp điều trị tiên tiến.

Bạch cầu cấp không phải là một bệnh lý đơn lẻ mà bao gồm nhiều loại bệnh.

Bạch cầu cấp là gì ?

Ung thư máu trong tủy xương

Tế bào gốc tạo máu trong tủy xương sinh ra cả ba dòng tế bào máu khác nhau.Đó là hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.

Bạch cầu cấp là bệnh lý do các tế bào máu bị ung thư hóa trong quá trình tạo ra các tế bào máu. Các tế bào ung thư nhân lên rất nhanh. Và nếu không được điều trị, các tế bào này sẽ ứ đọng trong tủy xương và tác động cản trở quá trình tạo ra các tế bào máu bình thường. Do các tế bào ung thư có thể lan tràn đi rất xa trong cơ thể nên có thể gây ra hàng loạt triệu chứng ở nhiều cơ quan khác nhau. Bệnh bạch cầu cấp tiến triển nhanh và có thể gây tử vong trong vòng vài tuần đến vài tháng nếu không được điều trị.Tuy nhiên nếu được điều trị sớm và đúng cách có thể đẩy lui bệnh.

Nguyên nhân chưa được xác định rõ ràng:

Trong nhiều trường hợp nguyên nhân không thể xác định rõ ràng. Tuy nhiên bệnh có thể được hình thành khi các gen trong tế bào máu bị tổn thương. Ví dụ: tiếp xúc với tia xạ gây tổn thương gen của tế bào, làm tăng nguy cơ xuất hiện ung thư.

Ung thư máu không phải là bệnh lý di truyền hay truyền nhiễm.

Các thể bệnh và xếp loại?

Có hai loại:

Một nhóm là bạch cầu cấp dòng tủy (AML) do các tế bào dòng tủy bị ung thư hóa và nhóm còn lại là bạch cầu cấp dòng lympho (ALL) do tế bào lympho bị tổn thương ung thư.

Hai nhóm ung thư máu có những đặc điểm khác nhau. Ví dụ, bạch cầu cấp dòng lympho thường gặp ở trẻ em hơn so với dòng tủy. Các thể bệnh bạch cầu cấp khác nhau đòi hỏi các phương pháp điều trị khác nhau và kết quả điều trị cũng khác nhau.

Bạch cầu cấp dòng tủy (AML):

Bạch cầu cấp dòng tủy phát triển do tổn thương ung thư hóa của các tế bào dòng bạch cầu hạt, hồng cầu, tiểu cầu, mà không phải dòng lympho. Bảng xếp loại FAB dựa trên hình thái tế bào xếp thành 8 thể loại khác nhau dựa trên sự phát triển của tế bào ung thư máu từ M0-M7.

Bạch cầu cấp dòng tủy dòng lympho (ALL):

Bạch cầu cấp dòng lympho xuất hiện do tổn thương ung thư hóa dòng tế bào lympho. Bảng xếp loại FAB chia bạch cầu cấp dòng lympho thành 3 thể khác nhau: L1, L2, L3.

Triệu chứng?

Trong bệnh bạch cầu cấp, nhiều triệu chứng xuất hiện không những do sản xuất không đủ các loại tế bào máu bình thường trong tủy, mà còn do các tế bào ung thư lan tràn khắp cơ thể. Triệu chứng do giảm các tế bào máu bình thường:

Dễ bị nhiễm khuẩn là triệu chứng kết hợp với hiện tượng giảm số lượng bạch cầu ở máu ngoại vi. Chức năng của bạch cầu là bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài ví dụ tác nhân vi khuẩn, vì vậy lượng bạch cầu bị giảm sút dẫn đến không đủ khả năng chống đỡ, hậu quả là bệnh nhân ung thư máu dễ bị nhiễm khuẩn.

Triệu chứng thiếu máu xuất hiện liên quan đến việc giảm số lượng hồng cầu. Do chức năng của hồng cầu là vận chuyển oxy tới toàn bộ cơ thể nên mọi sự thiếu hụt hồng cầu đều gây ra hậu quả thiếu oxy ở các cơ quan đích trong cơ thể, gây ra các triệu chứng như thở nhanh hoặc thở ngắn khi vận động, hoa mắt, mệt mỏi và/ hoặc nhợt nhạt.

Nguy cơ chảy máu: đây là triệu chứng liên quan đến tình trạng giảm số lượng tiểu cầu. Vì chức năng của tiểu cầu là cầm máu, nên mọi tình trạng thiếu hụt tiểu cầu đều làm tăng nguy cơ chảy máu ngay cả với chấn thương nhẹ, và kết quả xuất huyết những chấm xuất huyết nhỏ, mảng bầm dưới da, chảy máu từ lợi hoặc từ mũi. Chảy máu nội tạng có thể gặp trong một số trường hợp nặng.

Triệu chứng liên quan đến hiện tượng tăng sinh của tế bào ung thư máu: Phì đại cơ quan nội tạng và các cơ quan khác do xâm lấn tế bào ung thư vào các cơ quan như gan, lách, hạch. Trong một số trường hợp những tế bào này có thể xâm lấn hệ thần kinh trung ương có thể biểu hiện kích thích màng não gây nên triệu chứng đau đầu, nôn.

Xét nghiệm và chẩn đoán?

Xét nghiệm tế bào máu-xét nghiệm máu:

Trong bệnh bạch cầu cấp, các tế bào bất thường có thể quan sát được. Số lượng bạch cầu có thể tăng hoặc giảm, giảm số lượng tiểu cầu. Trong một số trường hợp, có thể quan sát được tế bào ung thư ở máu ngoại vi.

Xét nghiệm tủy- chọc hút tủy xương:

Chọc hút tủy xương là việc lấy một số lượng nhỏ mô tủy dưới dạng dịch lỏng để xác định sự có mặt của các tế bào ung thư, là yếu tố quyết định để chẩn đoán bạch cầu cấp.

Phân tích huyết thanh và nước tiểu- xét nghiệm hóa sinh:

Xét nghiệm này sẽ phân tích các thành phần máu và nước tiểu.Nồng độ acid uric trong huyết tương và trong nước tiểu, nồng độ LDH sẽ tăng trong bệnh bạch cầu cấp.

Quan sát hình thái tế bào- quy trình nhuộm đặc biệt:

Chuẩn bị tiêu bản máu để quan sát hình thái các tế bào máu.

Dung dịch Giemsa thường được dùng để nhuộm tiêu bản.

Nhuộm đặc biệt như Peroxydase, Esterase không đặc hiệu, và PAS thường được sử dụng để xếp thể bệnh bạch cầu cấp.

Xét nghiệm phân loại tế bào- kháng nguyên bề mặt tế bào:

Các kháng nguyên trên bề mặt màng tế bào thể hiện đặc trưng cho từng dòng tế bào.

Xét nghiệm tìm bất thường gen- tìm bất thường nhiễm sắc thể:

Các bất thường gen và nhiễm sắc thể có thể được tìm thấy ở những tế bào bạch cầu ác tính.

Các phương pháp điều trị?

Điều trị tấn công lui bệnh: để đẩy lùi tế bào ác tính đồng thời cho phép tế bào bình thường hồi phục.

Điều trị sau lui bệnh: mục đích làm giảm tối thiểu số lượng tế bào ác tính, đồng thời tế bào máu trở lại mức bình thường. gọi là lui bệnh hoàn toàn. Nếu ngừng điều trị ở giai đoạn này, hầu hết bệnh nhân sẽ bị tái phát.

Ghép tế bào gốc tạo máu: là phương pháp được tiến hành để làm giảm nguy cơ tái phát và đạt gần đến tình trạng chữa khỏi bệnh cho bệnh nhân. Ghép tế bào gốc tạo máu sử dụng hóa trị liệu/xạ trị toàn thân với liều cao để phá hủy tối đa số lượng tế bào bạch cầu ác tính trong cơ thể. Vì phương pháp điều trị này cũng làm tổn thương cả các tế bào gốc tạo máu bình thường trong cơ thể nên các tế bào gốc mới cần được ghép vào sau khi điều trị.

Chỉ định ghép phụ thuộc vào độ tuổi của bệnh nhân, tình trạng toàn thân và chức năng của các cơ quan trong cơ thể.

Chăm sóc sau khi xuất viện?

Điều trị và theo dõi:

Sau quá trình điều trị nội trú, bệnh nhân đã hoàn tất thành công quá trình điều trị và nên được tiếp tục điều trị định kì và theo dõi. Và tình trạng khi ra viện không có nghĩa là bệnh được chữa khỏi, do vậy điều quan trọng là tiếp tục theo dõi điều trị cùng với tư vấn sát sao của bác sĩ điều trị. Bệnh nhân phải được sử dụng thuốc theo chỉ định với liều lượng chính xác, định kì và khám kiểm tra theo hẹn để đảm bảo rằng họ nhận thức chính xác về tình trạng bệnh tật và sức khỏe của mình.

Tự giám sát:

Vì bệnh nhân thường giảm sút sức khỏe sau quá trình điều trị và sau thời gian nằm viện dài ngày, họ thường cần thích nghi dần với cuộc sống hàng ngày đặc biệt với công việc nên không đặt họ vào bất kì sức ép thái quá nào. Một khuyến cáo chung là bệnh nhân nên được phục hồi chức năng về xã hội một cách từ từ đồng thời với mức độ tình trạng sức khỏe của cơ thể theo lời khuyên của bác sĩ. Ngoài ra bệnh nhân phải thường xuyên theo dõi nhiệt độ cơ thể, trọng lượng, chế độ vận động thể lực.

Chế độ ăn:

Bệnh nhân nên cố gắng duy trì chế độ ăn cân bằng đủ dinh dưỡng và luôn có ý thức cố gắng sử dụng thực phẩm giàu năng lượng và protein.

Một số liệu trình điều trị có thể phải hạn chế sử dụng muối hoặc một số loại thực phẩm khi số lượng bạch cầu giảm thấp, lời khuyên chung là nên tránh tối đa mọi loại thức ăn sống.

Kiểm soát nhiễm khuẩn:

Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân sau điều trị, đặc biệt khi số lượng bạch cầu giảm thấp do hóa trị hoặc sau khi ghép tế bào gốc tạo máu, bệnh nhân có thể rất dễ bị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, vi rút và các tác nhân khác. Lời khuyên là cần nên tránh chỗ đông người, duy trì thói quen sử dụng khẩu trang, và rửa tay để phòng nhiễm khuẩn.

Ths.BS. Đỗ Thị Hải Vân – BS. Nguyễn Đắc Quỳnh Anh – TS. BS. Huỳnh Văn Mẫn - Theo Bthh
Bình luận
Tin mới
  • 26/11/2025

    Tầm soát loãng xương và những điều cần biết

    Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

  • 26/11/2025

    Có nên ăn trứng khi mắc hội chứng ruột kích thích không?

    Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.

  • 26/11/2025

    Những kiểm tra y tế không thể bỏ qua sau tuổi 50

    Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.

  • 25/11/2025

    Trẻ bị cúm A: nên cho chăm sóc tại nhà hay tiếp tục đến trường?

    Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.

  • 25/11/2025

    Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là gì?

    Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!

  • 24/11/2025

    Vì sao ăn kiêng mãi mà không giảm cân?

    Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.

  • 24/11/2025

    Chăm sóc đường hô hấp & phòng tránh viêm họng, cảm cúm hiệu quả

    Thời điểm giao mùa thu đông thời tiết thay đổi thất thường, nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, là điều kiện lý tưởng để các tác nhân gây bệnh đường hô hấp như virus và vi khuẩn phát triển mạnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các biện pháp thiết thực để phòng bệnh hô hấp, giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe khi giao mùa.

  • 23/11/2025

    10 loại thực phẩm giúp giảm cholesterol bảo vệ tim

    Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

Xem thêm