Lợi ích của vitamin K2 với trái tim và sức khỏe xương
Vitamin K bao gồm một nhóm các chất có cấu trúc tương tự nhau nhưng tác dụng và chức năng lại khác nhau. Có hai loại vitamin K chính là một loại có trong tự nhiên K1 (phylloquinone) và vitamin K2 (menaquinone), ngoài ra còn vitamin K3 – loại tổng hợp.
Vitamin K1 tham gia vào việc sản xuất các chất đông máu và giúp cầm máu. Đó là lý do tại sao khi sử dụng thuốc chống đông máu Warfarin cần cẩn thận với K1 vì có thể cạnh tranh nhau tại thụ thể đặc hiệu. Vitamin K2 tăng hoạt động của enzyme Matrix Gla Protein (MGP) và Osteocalcin. Hoạt động của MGP tăng sẽ ức chế và giảm quá trình lắng đọng Canxi vào mạch máu, hoạt tính Osteocalcin tăng tạo điều kiện đưa canxi từ máu gắn vào khung xương, giúp xương chắc khỏe và giảm nguy cơ gãy xương.
Không có vitamin K2 quá trình vận chuyển canxi từ mạch máu đến xương bị giảm sút, canxi thừa sẽ lắng đọng tại nhiều cơ quan khác như thận và thành mạch máu, làm tăng nguy cơ canxi hóa động mạch. Khi vitamin K2 đầy đủ, sẽ giúp chuyển canxi ra khỏi thành mạch và đi vào xương.
Vitamin K2 với hệ thống tim mạch
Như đã đề cập ở trên vitamin K2 giúp bảo vệ thành mạch máu khỏi sự canxi hóa thông qua sự kích hoạt MGP. Ở những mạch máu bình thường, MGP tập trung ở xung quanh lớp sợi xơ của lớp nội mạc thành mạch, chống lại sự lắng đọng canxi vào thành mạch.
Thiếu vitamin K2 thì MGP sẽ không được kích hoạt. Với những người trưởng thành khỏe mạnh không bổ sung bất cứ hoạt chất gì thì lượng vitamin K2 trong cơ thể hoạt hóa MGP giúp chống lại canxi hóa chỉ chiếm 30% thôi, còn 70% còn lại thì còn phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe của mỗi người. Càng cao tuổi thì con số 70% kia càng giảm đi. Do vậy việc bổ sung vitamin K2 cực kỳ quan trọng trong việc phòng chống vôi hóa động mạch ở người cao tuổi.
Đã có một số công trình nghiên cứu về vitamin K2 đã chứng minh được tác dụng của chất này với sự khỏe mạnh của hệ thống tim mạch:
Năm 2004, một nghiên cứu ở Rotterdam lần đầu tiên đã chứng minh ảnh hưởng của vitamin K2 với việc kéo dài tuổi thọ. Những người nạp được nhiều lượng K2 nhiều nhất là những người giảm được 50% nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành và canxi hóa thành mạch so với những người nạp ít vitamin K2.
Một nghiên cứu kéo dài 10 năm trên 16,000 người khỏe mạnh chỉ ra rằng cứ thêm 10mcg vitamin K2 trong chế độ ăn sẽ làm giảm 9% nguy cơ bị nhồi máu cơ tim. Nghiên cứu trên những người bị vôi hóa thành mạch nặng cho thấy osteocalcin ở những người này vẫn ở dạng bất hoạt và đều b thiếu hụt vitamin K2.
Một nghiên cứu thực nghiệm chũng chỉ ra vitamin K2 giúp ngăn ngừa các mảng xơ vữa động mạch, nhưng không thực sự làm đảo ngược được quá trình canxi hóa động mạch ở những động mạch bị vôi hóa mạnh.
Tuy không có nhiều bằng chứng chỉ ra mối liên quan giữa vitamin K2 và việc gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Nhưng nhiều bác sỹ vẫn khuyên các bệnh nhân có nguy cơ bị vôi hóa nên bổ sung vitamin K2, vitamin D bên cạnh canxi và magiê bởi chúng ta cần phải chắc chắn rằng canxi sẽ đi tới nơi chính xác cần nó.
Vitamin K1 giúp làm giảm nguy cơ gãy xương
Vitamin K1 được tìm thấy ở rất nhiều loại rau có lá màu xanh đậm và vitamin K2 được sản xuất bởi vi khuẩn trong các thực phẩm lên men. Để tối ưu hóa hoạt động protein osteocalcin ở người lớn cần nạp vào đủ lượng vitamin K1 mỗi ngày. Nhưng sự hấp thu vitamin K lại cần đến dầu mỡ, vậy là trừ khi bạn là một “con sâu rau” để tiêu thụ được một lượng rau khổng lồ còn lại không thì rất khó có thể nạp được 1000mcg vitamin K từ thực phẩm.
Lợi ích về xương: một nghiên cứu đã tìm ra rằng những người nạp nhiều vitamin K1 nhất (250mcg/ngày) có thể giảm được gấp ba lần nguy cơ bị gãy xương chậu. Thậm chí lượng vitamin K1 nạp vào thấp hơn 250 mcg mỗi ngày cũng có thể làm nguy cơ gãy xương hông đi rất nhiều.
Vitamin K2 giúp tăng mật độ xương, bảo vệ xương, giúp xương chắc khỏe.
Là khám phá khoa học quan trọng cho sức khỏe xương, Vitamin K2 có rất nhiều lợi ích trong việc tối ưu hóa xương. Lơi ích về xương: vitamin K2 hay MK 7 giúp kích thích quá trình tạo xương ở trẻ lứa tuổi tiền dậy thì, giúp gắn canxi vào xương, giúp xương chắc khỏe, tạo tiền đề để trẻ có thể phát triển chiều cao tối ưu. Giai đoạn tiền dậy thì (8-12 tuổi) là giai đoạn mà xương phát triển, và dài ra rất nhanh do đó nếu như không được đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng và mật độ xương của trẻ thấp, xương không những sẽ không phát triển được ở mức tối đa có thể và thậm chí có thể xuất hiện các bệnh lý về xương ở trẻ.
Ngoài ra, vitamin K2 còn làm giảm được tối đa việc giảm mật độ xương ở giai đoạn chuyển tiếp sang thời kỳ mãn kinh- giai đoạn mà người phụ nữ mất khoảng 10% mật độ xương. Điều quan trọng là giống như như canxi và vitamin D, vitamin K2 không thể một mình đảm đương nổi việc đảo ngược tình trạng loãng xương. Vitamin K2 hay MK-7 không chỉ bảo vệ xương mà còn giảm thiểu bệnh tim mạch và ung thư.
Vitamin K1 và K2: chất nào tốt cho xương hơn?
Vitamin K2 có rất nhiều dạng: MK4, MK7, MK8 và MK9 trong đó MK7 là hoạt chất sinh học có nhiều tác dụng với sức khỏe và đây cũng là dạng có tuổi thọ hoạt động lâu nhất. Một số nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả của việc bổ sung MK7 giúp chống lại loãng xương:
Nguồn vitamin K1 và K2:
Thực phẩm giàu vitamin K1, những loại rau màu xanh:
Thực phẩm giàu vitamin K2: Vitamin K2, được sản xuất chủ yếu nhờ vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh, có nhiều trong các thực phẩm lên men như phô mai, sữa chua và đậu nành lên men như natto (Nhật Bản). Rau củ lên men là nguồn chứa rất nhiều vitamin K2. Tuy nhiên cần lưu ý rằng không phải mọi chủng vi khuẩn đều tạo ra vitamin K2 vì vậy không phải mọi thực phẩm lên men đều chứa vitamin này. Ví dụ, trong sữa chua không chứa quá nhiều vitamin K2. Một số loại phô mai như Gouda, Brie và Edam là nguồn cung cấp K2 rất dồi dào; trong khi nhiều loại phô mai khác lại không hề chứa vitamin K2. Thực ra vẫn khá khó để có thể đạt được lượng vitamin K2 từ chế độ ăn uống bình thường, đặc biệt là khi bạn không ăn những thực phẩm lên men chứa vitamin K2. Do vậy, việc sử dụng các sản phẩm bổ sung vitamin K2, đặc biệt là các sản phẩm từ sữa được bổ sung vitamin K2 bên cạnh việc bổ sung các vitamin và khoáng chất khác như canxi và vitamin D là vô cùng cần thiết để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của cơ thể.
Nếu bạn nghi ngờ rằng bạn nạp chưa đủ lượng vitamin K thì bạn có thể sử dụng thực phẩm chức năng có bổ sung vitamin K1 và K2. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc hấp thu vitamin K1 từ những viên thuốc trên cao hơn so với việc ăn rau. Các nghiên cứu cũng cho thấy bổ sung vitamin K2 qua những thực phẩm chức năng là tương đối an toàn với tất cả mọi người. Mặc dù cho đến nay, chưa ghi nhận trường hợp nào bị ngộ độc vitamin K2, kể cả khi tiêu thụ với liều cao, tuy nhiên, việc tiêu thụ vitamin K2 vẫn nên dựa trên nhu cầu khuyến nghị và hướng dẫn của các bác sỹ chuyên khoa dinh dưỡng.
Với mỗi độ tuổi, nhu cầu vitamin K, đặc biệt là vitamin K2 sẽ khác nhau, tùy thuộc vào tuổi, giới và một số yếu tố khác như tình trạng mang thai, cho con bú, hoặc mắc bệnh. Dưới đây là khuyến cáo mới nhất của Viện Dinh dưỡng quốc gia năm 2016 dành cho người Việt Nam:
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bổ sung Canxi thế nào cho đúng
Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.
Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?
Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn
Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.
Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.
Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.
Quan niệm sai về hàm lượng cholesterol trong trứng đã khiến nhiều người, đặc biệt là những người mắc bệnh tim hoặc đái tháo đường, loại bỏ trứng khỏi chế độ ăn uống của mình.
Nhịp sống hiện đại cũng dần làm thay đổi chế độ ăn uống của con người, khi thời gian đôi lúc được coi là ưu tiên số 1. Việt Nam cũng không ngoại lệ trong tiến trình này. Từ những bữa ăn truyền thống giản dị vừa phải, ngày nay, các món ăn nhanh, nhiều dầu mỡ dường như đã trở thành một phần không thể thiếu, hiện diện đậm nét trong hầu hết các bữa cơm gia đình đến các bữa tiệc bên ngoài. Không nằm ngoài quy luật đó, sự dịch chuyển của xu hướng tiêu thụ dầu mỡ trong chế độ ăn cũng thể hiện rõ nét, bao gồm sự tăng vọt về số lượng và sự ưu tiên thiên lệch ngày càng rõ rệt đối với một số loại chất béo nhất định.