Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Hướng dẫn chi tiết sơ cứu cho người bị ngạt

Sơ cứu ban đầu là rất quan trọng để cứu sống người khác. Bạn có thể tiến hành sơ cứu sau một chấn thương, sự cố hoặc thương tích đe dọa đến tính mạng trước khi nhận được sự giúp đỡ của các dịch vụ y tế.

Bài viết này hướng dẫn bạn cách tiến hành sơ cứu, tại sao phải sơ cứu càng sớm càng tốt và vai trò của vị trí hồi phục và hô hấp nhân tạo trong việc cứu sống người khác.

Thông tin nhanh về sơ cứu

  • Mục đích của sơ cứu là để bảo toàn tính mạng, ngăn ngừa tổn thương và thúc đẩy quá trình hồi phục
  • Vị trí phục hồi phù hợp giúp giảm thiểu chấn thương
  • CPR là viết tắt của hồi sinh tim phổi. Nó giúp duy trì dòng chảy của máu cung cấp oxy
  • Trong khi ép ngực, bạn có thể nghe thấy tiếng nứt. Điều này là bình thường.

Cách thực hành sơ cứu

  • Đường thở (Airway): Đảm bảo đường thở được thông thoáng. Nghẹt thở do tắc nghẽn đường thở có thể gây tử vong
  • Hít thở (Breathing): Khi đường thở đã thông thoáng, hãy xác định xem người đó có thể thở được hay không, và nếu cần thiết, hãy hô hấp nhân tạo cho họ
  • Tuần hoàn (Circulation): Nếu người trong tình trạng cấp cứu không thở được thì người sơ cứu phải tiến hành ép ngực và hô hấp nhân tạo cho họ. Việc ép ngực sẽ thúc đẩy quá trình tuần hoàn. Điều này giúp tiết kiệm thời gian quý báu. Trong những trường hợp khẩn cấp không nguy hiểm đến tính mạng, người sơ cứu cần kiểm tra mạch của nạn nhân

Quy trình trên được gọi là ABC. Ngay sau khi ABC đã được đảm bảo, người sơ cứu sau đó có thể tập trung vào bất kỳ phương pháp điều trị bổ sung nào.

Quy trình thực hiện hồi sức tim - phổi (CPR)

Các bước thực hiện CPR đối với người trường thành cụ thể và chi tiết như sau:

Ép ngực

  • Đặt bệnh nhân nằm ngửa trên một bề mặt chắc chắn, người thực hiện CPR quỳ bên cạnh.
  • Đặt lòng bàn tay của mình lên giữa ngực, giữa hai núm vú của bệnh nhân. Tay kia đặt nằm trên bàn tay đầu tiên sau đó tiến hành ấn thẳng xuống ngực ít nhất 5cm với tốc độ 100 đến 120 lần một phút.

Làm thông đường thở

  • Tiến hành làm thông thoáng đường thở của bệnh nhân bằng cách ngửa đầu ra sau và nâng cằm lên.
  • Kiểm tra nhịp thở trong vòng 10 giây, quan sát chuyển động lồng ngực, cảm nhận nhịp thở của nạn nhân. Trường hợp bệnh nhân không thở bình thường bạn hãy thực hiện hô hấp nhân tạo nếu biết cách. Trường hợp bạn không được hướng dẫn hô hấp nhân tạo hãy tiếp tục ép ngực và đợi nhân viên y tế.

Hô hấp nhân tạo

  • Hô hấp nhân tạo được tiến hành thông qua cách thổi không khí vào miệng, mũi.
  • Khi đường thở thông, bạn tiến hành bịt mũi nạn nhân để họ hít thở bằng miệng. Sau đó đưa miệng của bạn vào miệng bệnh nhân và thực hiện hô hấp nhân tạo.

Một chu kỳ CPR bao gồm 30 lần ép ngực và 2 lần hít thở. Lưu ý cẩn thận không thổi quá nhiều hoặc cố gắng hết sức gây tổn thương cho bệnh nhân. Bạn nên tiếp tục thực hiện CPR cho đến khi bệnh nhân có dấu hiệu cử động hoặc nhân viên y tế đến.

Các bước tiến hành CPR đối với trẻ em

Đối với trẻ em các bước thực hiện CPR cũng tương tự như ở người lớn. Tuy nhiên nên lưu ý trẻ em có sức khỏe yếu hơn nên lực thực hiện các động tác CPR bạn nên nhẹ nhàng hơn, nhằm tránh tổn thương lên ngực trẻ.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 9 kỹ năng cấp cứu cơ bản ai cũng nên biết

 

Hoàng Hà Linh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (Tổng hợp) -
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm