Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu

Khi cầm tờ kết quả xét nghiệm nước tiểu bạn sẽ thấy rất nhiều thông số mà bạn cũng hiểu rõ là gì. Để giúp bạn hiểu hơn về các chỉ số kết quả khi làm xét nghiệm nước tiểu, chúng tôi sẽ chia sẻ cùng các bạn một số thông tin hữu ích về cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu để các bạn cùng tham khảo.

Hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu

1. Các thành phần của công thức nước tiểu

SG (Specific Gravity – Trọng lượng riêng): Dấu hiệu giúp đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước). Bình thường từ 1.005 đến 1.030.

LEU hay BLO (Leukocytes – Tế bào bạch cầu): Dấu hiệu giúp phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Nếu dương tính nghĩa là nhiễm trùng đường tiểu, cần vệ sinh sạch sẽ và uống nhiều nước.

NIT (Nitrit – Hợp chất do vi khuẩn sinh ra): Dấu hiệu cho biết tình trạng nhiễm trùng đường tiểu.

pH (Độ acid): Bình thường từ 4,6 đến 8. Tăng khi nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc giảm), suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa; giảm khi nhiễm ceton do tiểu đường, tiêu chảy mất nước.

ERY (Tế bào hồng cầu): Hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, viêm cầu thận, thận hư, thận đa nang, nhiễm trùng niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, xơ gan...

PRO (Protein): Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hoặc nhiễm trùng đường tiểu, giúp phát hiện bệnh tiền sản giật trong thai kỳ.

GLU (Glucose – Đường): Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi giảm ngưỡng thận, có bệnh lý ống thận, tiểu đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống. Có thể có ở phụ nữ mang thai.

ASC (Soi cặn nước tiểu): Dấu hiệu giúp phát hiện các tế bào, trị niệu trong viêm nhiễm thận, đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu...

KET (Ketone – Xeton): Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. Đôi khi xuất hiện ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.

UBG (Urobilinogen): Dấu hiệu giúp phát hiện bệnh xơ gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, suy tim xung huyết có vàng da...

BIL (Billirubin – Sắc tố màu da cam): Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật.

2. Cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu

Chỉ số pH đánh giá độ acid của nước tiểu.

Leukocytes (LEU ca): tế bào bạch cầu

Bình thường: âm tính.

Chỉ số cho phép: 10-25 Leu/UL.

Khi nước tiểu có chứa bạch cầu, thai phụ có thể đang bị nhiễm khuẩn hoặc nấm (có giá trị gợi ý nhiễm trùng tiểu chứ không khẳng định được). Trong quá trình chống lại các vi khuẩn xâm nhập, một số hồng cầu đã chết và thái ra đường tiểu. bạn cần xét nghiệm nitrite để xác định vi khuẩn gây viêm nhiễm.

Nitrate (NIT)

Thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu.

Bình thường âm tính.

Chỉ số cho phép: 0.05-0.1 mg/dL.

Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli.

Urobilinogen (UBG)

Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật.

Bình thường không có.

Chỉ số cho phép: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L.

Đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin. Nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân. Chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen có trong nước tiểu. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan) làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn.

Billirubin (BIL)

Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật.

Bình thường không có.

Chỉ số cho phép: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L.

Đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của hồng cầu. Nó đi ra khỏi cơ thể qua phân. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.

Protein (pro): đạm

Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng

Bình thường không có

Chỉ số cho phép: trace (vết: không sao); 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2 g/L

Nếu xét nghiệm phát hiện trong nước tiểu chứa protein, tình trạng của thai phụ có thể liên quan đến các chứng: thiếu nước, mẫu xét nghiệm chứa dịch nhầy, nhiễm trùng đường tiểu, tăng huyết áp, có vấn đề ở thận... Vào giai đoạn cuối thai kì, nếu lượng protein nhiều trong nước tiểu, thai phụ có nguy cơ bị tiền sản giật, nhiễm độc huyết. Nếu thai phụ phù ở mặt và tay, tăng huyết áp (h140/90mmHg), bạn cần được kiểm tra chứng tiền sản giật ngay. Ngoài ra, nếu chất albumin (một loại protein) được phát hiện trong nước tiểu cũng cảnh báo thai phụ có nguy cơ nhiễm độc thai nghén hoặc mắc chứng tiểu đường.

Chỉ số pH

Đánh giá độ acid của nước tiểu

Bình thường: 4,6 - 8

Dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh.

Blood (BLD)

Dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận.

Bình thường không có.

Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL.

Viêm, bệnh, hoặc tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu.

Specific Gravity (SG)

Đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước).

Bình thường: 1.005 - 1.030.

Glucose là dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường.

Ketone (KET)

Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài.

Bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.

Chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L.

Đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Khi phát hiện lượng kentone, kèm theo các dấu hiện chán ăn, mệt mỏi, thai phụ nên được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng kentone, thai phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất kỳ bữa ăn nào.

Glucose (Glu)

Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường.

Bình thường không có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai

Chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L

Là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh.

Nếu bạn dùng nhiều thức ăn ngọt trước khi xét nghiệm, sự xuất hiện của hàm lượng glucose trong nước tiểu là điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm thứ hai cao hơn lần đầu, đây là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu có kèm các chứng mệt mỏi, luôn khát nước, sụt cân, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết.

Nếu có dấu hiệu thì nên đi làm Test đánh giá dung nạp glucose để có kết quả chính xác hơn.

ASC (Ascorbic Acid)

Chất thải trong nước tiểu để đánh giá bệnh về thận

Chỉ số cho phép: 5-10 mg/dL hoặc 0.28-0.56 mmol/L

Theo Khoa học TV
Bình luận
Tin mới
  • 03/12/2024

    Mối lo ngại khi trẻ thường xuyên nóng giận mất kiểm soát

    Theo một nghiên cứu mới đây, trẻ mẫu giáo dễ nổi nóng, khó bảo có thể được xem là một dấu hiệu cảnh báo trước nguy cơ mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) ở giai đoạn sau.

  • 03/12/2024

    Nhóm máu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn như thế nào?

    Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều mối liên hệ đáng chú ý giữa nhóm máu và nguy cơ mắc các bệnh lý khác nhau.

  • 03/12/2024

    Bất dung nạp lactose hoàn toàn khác dị ứng đạm sữa bò

    Không ít phụ huynh đang nhầm lẫn dị ứng đạm sữa bò và bất dung nạp lactose ở trẻ đều là cùng một bệnh lý. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy. Cả hai tình trạng đều khác nhau về nguyên nhân, biểu hiện. Để có thể phân biệt rõ hơn, mời cha mẹ cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây!

  • 02/12/2024

    6 câu hỏi thường gặp về bệnh giãn phế quản

    Giãn phế quản là tình trạng các phế quản bị giãn ra và khó hồi phục được, dễ gây những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị và quản lý bệnh tốt.

  • 02/12/2024

    Tập thể dục mùa lạnh: Lợi ích và những lưu ý quan trọng

    Mùa đông thường mang đến cảm giác uể oải khiến nhiều người muốn cuộn tròn trong chăn ấm áp hơn là ra ngoài vận động. Tuy nhiên, duy trì thói quen tập thể dục trong mùa lạnh lại mang đến nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Trong bài viết dưới đây, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích những lợi ích và cung cấp những lưu ý quan trọng để bạn tập luyện an toàn và hiệu quả trong những ngày giá rét.

  • 02/12/2024

    Yếu tố Rh và tầm quan trọng của xét nghiệm Rh trong thai kỳ

    Các biến chứng cho thai nhi có thể xảy ra trong thai kỳ nếu bạn là Rh âm tính và thai nhi là Rh dương tính. Vậy yếu tố Rh là gì và các biến chứng mà thai nhi có thể gặp phải nếu bị bất tương thích Rh là gì? Cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

  • 01/12/2024

    Mẹo giúp trẻ ngủ ngon hơn trong những ngày se lạnh

    Giấc ngủ của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ, trẻ có thể dễ trở mình, ngủ không sâu giấc khi thời tiết chuyển lạnh dần. Vậy làm thế nào để đảm bảo con bạn có một giấc ngủ ngon và sâu trong những ngày đông giá rét? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam khám phá những mẹo hữu ích dưới đây.

  • 30/11/2024

    Những điều nên và không nên làm đối với da nhạy cảm

    Da nhạy cảm là làn da dễ phản ứng với các tác nhân kích thích như thời tiết, dị ứng hoặc một số mỹ phẩm hóa chất nhất định. Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ, khô, châm chích, ngứa, căng, có thể nổi cục, vảy hoặc nổi mề đay khi gặp phải các tác nhân kích thích. Các tình trạng như bệnh chàm, viêm da tiếp xúc, bệnh trứng cá đỏ, v.v. thường là nguyên nhân khiến da trở nên nhạy cảm hơn.

Xem thêm