Theo thống kê phân loại số người mắc Covid-19, của Bộ Y tế, khoảng 80% F0 không có triệu chứng, 20% còn lại có triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Dù là người khỏe mạnh bình thường, F0 không hay có triệu chứng, kèm bệnh lý nền... đều cần thực hiện chế độ dinh dưỡng chuyên biệt, phù hợp từng trường hợp, từng mức độ triệu chứng. Dinh dưỡng sẽ giúp tăng cường sức đề kháng, mau chóng phục hồi, đề phòng cơ thể suy kiệt, thậm chí có thể tử vong.
F0 không triệu chứng, chế độ ăn như người khỏe mạnh bình thường. Ăn đủ nhu cầu, đa dạng và phối hợp 15-20 loại thực phẩm, thay đổi thường xuyên thực phẩm trong ngày. Khẩu phần ăn hàng ngày cần phối hợp ở tỷ lệ cân đối giữa nguồn chất đạm, chất béo động vật và thực vật (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, hải sản, đậu, đỗ...).
Người trưởng thành nên bổ sung lượng protein theo tỷ lệ 1/3 đạm động vật và 2/3 đạm thực vật. Tuổi càng cao thì ăn lượng protein từ động vật vừa phải. Với trẻ nhỏ, đạm động vật cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển, vì vậy lượng protein nên theo tỷ lệ là 2/3 đạm động vật và 1/3 đạm thực vật trong mỗi bữa ăn hàng ngày.
Tăng rau xanh (nhu cầu 300-400 g/người/ngày) và hoa quả (200-300 g) trong bữa ăn hàng ngày, vì rau quả cung cấp các vitamin và khoáng chất chống oxy hóa. Các vitamin A, C , D, E và chất khoáng như sắt, kẽm... tác dụng hỗ trợ chống viêm, chống nhiễm trùng, nâng cao sức đề kháng và miễn dịch.
Khi chế biến bữa ăn nên dùng thêm các loại gia vị như hành, tỏi, sả, gừng... do tính chất kháng sinh thực vật. Vệ sinh an toàn thực phẩm trước, trong và sau khi chế biến; ăn chín, uống sôi.
Bổ sung nước thường xuyên: Người trưởng thành bổ sung 1,6-2,4 lít nước/người/ngày (tương đương 8-12 ly thủy tinh). F0 ho, sốt, viêm phổi... dẫn đến bị mất nước và một số chất điện giải như natri, kali... Vì thế, tăng cường bổ sung nước để bù lượng nước đã mất, như oresol, nước dừa, sinh tố hoa quả chanh, nước cam, nước bưởi ép, nước xoài, rau má...
Không nên uống rượu, bia vì khó cho việc theo dõi diễn biến của bệnh. Hạn chế nước ngọt, nước có ga.

Chế độ ăn đa dạng thực phẩm: thịt, cá, trứng, sữa, cung cấp đầy dủ dinh dưỡng, nâng cao sức đề kháng, cơ thể khỏe mạnh.
(Ảnh:Pinterest)
F0 triệu chứng nhẹ như sốt, ho, mất khứu giác... do yếu tố tinh thần và Covid -19 nên thường mệt mỏi, chán ăn, ăn không ngon. Nên ăn thành nhiều bữa trong ngày, khoảng 5 bữa, không ăn quá no do có thể gây khó thở (dễ nhầm lẫn với diễn biến của bệnh).
Các món ăn chế biến ở dạng mềm, thái nhỏ, hầm kỹ để dễ tiêu hóa và hấp thu. Món luộc, hấp, thay thế các món ăn chiên, rán, nướng vì khó tiêu hóa. Bổ sung sữa và các sản phẩm sữa, hai cốc mỗi ngày, đặc biệt là sữa năng lượng cao. Nếu ăn kém hoặc kém tiêu hóa, bổ sung probiotic (lợi khuẩn) mỗi ngày 2 lần, thêm viên đa vitamin - khoáng chất cho người lớn, siro, cốm đa vitamin- khoáng chất cho trẻ em.
F0 kèm bệnh lý nền như đái tháo đường, tăng huyết áp, thừa cân béo phì... ngoài việc tuân thủ phác đồ điều trị bệnh của bác sĩ, chế độ ăn bệnh lý giúp hạn chế và đẩy lùi diễn biến nặng . Nếu không thực đúng và nghiêm ngặt chế độ ăn bệnh lý, thuốc điều trị bệnh sẽ kém hiệu quả. Mỗi một bệnh nền có chế độ dinh dưỡng khác nhau, vì vậy người bệnh cần thực hiện theo tư vấn của bác sĩ dinh dưỡng.
Ví dụ người bệnh đái tháo đường ăn uống dựa theo chỉ số đường huyết. Người tăng huyết áp cần hạn chế sử dụng muối theo các mức độ khác nhau như chế độ ăn nhạt 400-700 mg natri/ngày/người (khoảng 1-2 g muối), chế độ ăn nhạt vừa 800-1.200 mg natri/ ngày/người (khoảng 2-3 g muối ăn/ngày), chế độ ăn nhạt hoàn toàn 200-300 mg natri/ngày/người và lượng natri này đã có đủ trong thực phẩm bữa ăn.
F0 có triệu chứng nặng điều trị tại các cơ sở bệnh viện, dinh dưỡng hoàn toàn phụ thuộc mức độ triệu chứng, theo chế độ ăn điều trị của bệnh viện. Bệnh nhân tỉnh táo có thể chủ động ăn uống. F0 rối loạn ý thức và không tự ăn được bác sĩ cho ăn qua ống sonde dạ dày, hoặc truyền tĩnh mạch.
Ngoài chế độ dinh dưỡng, tăng cường hoạt động thể lực phù hợp với sức khỏe, với môi trường, như tập thở, đi bộ hoặc chạy tại chỗ, phẩy tay, tập yoga... khoảng 45-60 phút/ngày, 2 lần/ngày.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Nếu chẳng may bạn là F0, cần làm gì và không nên làm gì?
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.
Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.
Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.
Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.
Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.
Mùa thu với không khí mát mẻ là thời điểm lý tưởng để bắt đầu hoặc duy trì thói quen tập luyện thể thao ngoài trời. Tập ngoài trời không chỉ mang lại lợi ích về mặt thể chất, mà còn giúp bạn tận hưởng thiên nhiên, giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe toàn diện. Bài viết này sẽ khám phá những lợi ích của việc tập luyện và gợi ý các bài tập phù hợp để bạn duy trì sức khỏe trong mùa thu.
Ăn nhiều rau từ lâu đã được xem là chìa khóa vàng giúp kiểm soát cân nặng. Tuy nhiên, không phải cứ ăn càng nhiều rau thì càng gầy. Nhiều người dù ăn rau hằng ngày vẫn không giảm được cân, thậm chí còn gặp vấn đề tiêu hóa. Nguyên nhân nằm ở những sai lầm dưới đây...
Mặc dù biện pháp tránh thai thường an toàn khi sử dụng, nhưng vẫn có những tác dụng phụ tiềm ẩn gây nguy hiểm cho sức khỏe ngoài những tác dụng phụ phổ biến như tăng cân hoặc chảy máu bất thường (rong kinh). Cùng tìm hiểu những tác dụng phụ nguy hiểm nhất của thuốc tránh thai qua bài viết sau đây!