Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Đau vùng chậu có phải do lạc nội mạc tử cung?

Lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng tới gần 10% chị em ở độ tuổi 20-40. Triệu chứng phổ biến nhất do lạc nội mạc tử cung là cơn đau dữ dội ở vùng chậu và bụng dưới.

Triệu chứng phổ biến nhất ở người mắc lạc nội mạc tử cung là đau vùng chậu kéo dài.

Triệu chứng của bệnh lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung xảy ra khi niêm mạc tử cung phát triển tại các bộ phận khác ngoài tử cung. Các mô này gây viêm dính rất nhiều các cơ quan vùng chậu, đặc biệt là vòi tử cung, buồng trứng, thậm chí nội tạng lân cận.

Triệu chứng của bệnh lạc nội mạc tử cung ở mỗi người không giống nhau. Tuy nhiên, biểu hiện thường gặp của bệnh là cơn đau đớn ở vùng chậu và bụng dưới. Cơn đau có thể xảy ra khi đến tháng; Đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục; Đau khi đại tiện, tiểu tiện; Thậm chí cơn đau mạn tính lan xuống lưng dưới và xương chậu.

Lạc nội mạc tử cung khiến chị em có chu kỳ kinh không đều, đau bụng dữ dội khi đến tháng

Lạc nội mạc tử cung khiến chị em có chu kỳ kinh không đều, đau bụng dữ dội khi "đến tháng".

Một vài triệu chứng khác của bệnh lạc nội mạc tử cung bao gồm: Bụng chướng, rối loạn kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều, khó mang thai.

Lạc nội mạc tử cung thường gặp nhất ở độ tuổi 30-40. Tuy nhiên, một vài yếu tố sau khiến chị em dễ mắc căn bệnh phụ khoa này gồm:

  • Chưa từng mang thai.

  • Có tiền sử gia đình (mẹ, chị, em gái) bị lạc nội mạc cổ tử cung.

  • Các vấn đề sức khỏe khiến khí huyết ứ trệ, ngăn chặn dòng chảy bình thường của máu kinh ra khỏi cơ thể trong kỳ kinh nguyệt.

  • Có kinh nguyệt sớm (trước 11 tuổi), hoặc mãn kinh muộn (sau 52 tuổi).

Làm thế nào để cải thiện tình trạng đau bụng dưới do lạc nội mạc tử cung?

Chị em mắc lạc nội mạc tử cung có thể dùng thuốc giảm đau, giảm viêm phù hợp, kết hợp chườm ấm

Chị em mắc lạc nội mạc tử cung có thể dùng thuốc giảm đau, giảm viêm phù hợp, kết hợp chườm ấm.

Khi có các dấu hiệu bất thường như đã kể trên, chị em nên sớm thăm khám tại cơ sở chuyên khoa để tìm ra nguyên nhân. Bác sĩ sẽ đưa ra chỉ định điều trị hợp lý để kiểm soát hiệu quả các triệu chứng của bệnh gây ra, phòng ngừa các biến chứng ảnh hưởng tới khả năng sinh sản.

Lạc nội mạc tử cung được coi là tình trạng viêm mạn tính và không có cách điều trị dứt điểm hoàn toàn. Tuy vậy, một số thuốc tránh thai, hormone đường uống có thể giúp làm chậm tốc độ phát triển mô lạc nội mạc, ngăn ngừa tình trạng viêm dính.

Thuốc đồng vận GnRH được dùng để điều trị lạc nội mạc tử cung, giúp ức chế sản sinh estrogen, từ đó cải thiện triệu chứng. Tuy nhiên, tác dụng phụ của thuốc có thể ảnh hưởng tới quá trình mãn kinh nên chị em cần sử dụng đúng chỉ định của bác sĩ.

Trong quá trình kiểm soát lạc nội mạc tử cung tại nhà, bạn có thể thực hiện các biện pháp giảm viêm và hỗ trợ giảm đau bụng như chườm nóng, massage vùng bụng. Một số thay đổi nhỏ trong sinh hoạt hàng ngày như tránh tiếp xúc với chất kích thích, kiêng rượu bia, không nên nhịn tiểu quá lâu có thể giúp giảm cơn đau vùng chậu do lạc nội mạc tử cung.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Lạc nội mạc tử cung là gì?

Trang Vũ - Theo suckhoecong
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm