Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn cách sử dụng sữa, sữa chua, phô mai cho từng độ tuổi

Nhiều người sợ béo mà kiêng không uống sữa chua, phô mai và cho rằng, những thực phẩm này chỉ dành cho trẻ em, người già, người ốm. Vậy, sử dụng sữa, sữa chua, phô mai đối với từng nhóm người cụ thể này?

Lý do khiến người Việt Nam cần sử dụng sữa và các chế phẩm từ sữa hằng ngày

Khẩu phần canxi của người Việt Nam chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu khuyến nghị về canxi. Trong khi đó, sữa và các chế phẩm từ sữa (sữa chua, phô mai) rất giàu canxi và là nguồn canxi có giá trị sinh học cao.

Hơn nữa, tỉ số canxi/phospho của khẩu phần thấp (< 0,8) làm giảm hấp thu và ảnh hưởng tới chuyển hóa canxi. Vì vậy, Viện Dinh dưỡng Quốc gia đã đưa ra khuyến nghị sử dụng sữa và các chế phẩm của sữa nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng 2011-2030.

Dưới đây là thông tin của PGS. TS.BS. Bùi Thị Nhung - Viện Dinh dưỡng quốc gia về việc sử dụng sữa và các chế phẩm từ sữa đối với từng độ tuổi, đối tượng:

Bất kể ai cũng nên dùng sữa và các chế phẩm từ sữa

Rất nhiều người Việt Nam xem sữa và các chế phẩm từ sữa (sữa chua, phô mai) là thực phẩm chỉ dành cho trẻ nhỏ, người già, người đau ốm. Tuy nhiên, đó là suy nghĩ không đúng, thực tế tại các quốc gia phát triển, sữa và các chế phẩm từ sữa luôn được khuyến khích sử dụng để cung cấp can xi và dưỡng chất cho cơ thể.

3. Nên dùng cả các sản phẩm từ sữa (sữa, sữa chua, phô mai) mỗi ngày

Cần sử dụng đồng thời 3 loại sản phẩm sữa, sữa chua, phô mai mỗi ngày để bổ sung những ưu khuyết điểm của từng loại, nhằm cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và canxi cho khẩu phần và đa dạng hóa khẩu phần dinh dưỡng.

Cách sử dụng sữa, sữa chua, phô mai cho từng nhóm người, độ tuổi - Ảnh 2.

Sữa và các chế phẩm từ sữa luôn được khuyến khích sử dụng để cung cấp can xi và dưỡng chất cho cơ thể.

Tại Việt Nam, sữa đã trở nên quen thuộc vì dễ tiếp cận còn phô mai ít được sử dụng, một phần do chưa có thói quen, một phần vì chưa được hiểu đúng về bản chất của chúng.

Thực chất, phô mai có nguồn gốc từ sữa, được "cô đặc" nên có hàm lượng đạm, chất béo, đặc biệt hàm lượng canxi rất cao trong một thể tích nhỏ. So với sữa thông thường, phô mai không chứa đường nên với những trẻ không dung nạp đường lactose trong sữa thì phô mai là sản phẩm thay thế rất tốt. Hơn nữa, phô mai chứa thành phần chủ yếu là casein, loại protein giúp trẻ dễ tiêu hóa.

Một số người Việt không dung nạp đường lactose, dễ cảm thấy khó tiêu nếu uống nhiều sữa. Trong trường hợp đó, có thể giảm sữa và tăng cường bằng phô mai để vẫn đáp ứng đủ nhu cầu canxi.

Phô mai có tất cả các thành phần dinh dưỡng tương tự như sữa, nhưng với độ đậm cao hơn. Phô mai có rất ít hoặc không có đường lactose, có thể sử dụng cho những người không dung nạp đường lactose. Hàm lượng canxi trong phô mai cao gấp 3-7 lần sữa, sữa chua.

Cách sử dụng sữa, sữa chua, phô mai cho từng nhóm người, độ tuổi - Ảnh 3.

Người béo phì, thừa cân vẫn cần bổ sung đủ lượng canxi cần thiết qua các chế phẩm từ sữa

Nhiều người cho rằng ăn phô mai sẽ béo, vì vậy không dùng. Sự thực, phô mai có lượng lớn canxi; cung cấp nhiều vitamin A, vitamin nhóm B… thiết yếu cơ thể cần. Vì vậy, mọi người nên hình thành thói quen xem phô mai như một phần không thể thiếu của một thực đơn khỏe mạnh hàng ngày.

Kể cả người bị thừa cân, béo phì cũng vẫn cần dùng phô mai để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu chất đạm, canxi, các khoáng chất và vitamin thiết yếu cho cơ thể. Người thừa cân, béo phị nên dùng phô mai đã được giảm béo.

Riêng về canxi, với cùng trọng lượng thì hàm lượng trong phô mai cao gấp 6 lần trong sữa, lại chứa vitamin D nên có tác dụng tốt cho hấp thu canxi vào xương. Ngoài ra, phô mai tốt cho sức khỏe của răng vì nó tạo ra kiềm, giúp giảm độ axit ở miệng, giúp ngăn chặn sâu răng.

Vì vậy, nếu trẻ ngại uống sữa, thích dùng phô mai thì các mẹ có thể cho bé dùng thay thế, khoảng 60 g phô mai mỗi ngày sẽ cung cấp các chất dinh dưỡng tương tự như uống 400 ml sữa.

Chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn cách sử dụng sữa, sữa chua, phô mai cho từng độ tuổi - Ảnh 5.

Giá trị dinh dưỡng của sữa và chế phẩm sữa

Đơn vị quy đổi canxi khẩu phần (1 đơn vị ăn của sữa và chế phẩm sữa)

Một đơn vị ăn của sữa và chế phẩm sữa cung cấp 100mg canxi tương đương với 1 miếng phô mai có trọng lượng 15g; 1 hộp sữa chua 100g.

Sữa dạng lỏng

  • Sữa dạng lỏng có thể là sữa tươi, sữa tiệt trùng hoặc sữa bột pha có hàm lượng canxi là 100mg canxi trong 100ml sữa.  
  • Sữa là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, có đầy đủ chất đạm, chất béo, vitamin, chất khoáng giúp cơ thể phát triển toàn diện và khỏe mạnh.
  • Chất đạm (protein) của sữa rất quý vì thành phần acid amin cân đối và độ đồng hóa cao.
  • Sữa có nhiều loại acid béo khác nhau bao gồm acid béo no và không no. Khoảng 29% acid béo không no có một nối đôi và 6% acid béo không no có nhiều nối đôi. 
  • Sữa dạng lỏng là dung môi hòa tan và tăng khả năng hấp thu các vitamin A, D, E, K. 
  • Sữa dạng lỏng có nhiều chất khoáng khác nhau như canxi, đồng, sắt, kẽm, magie, kali, selen... Đặc biệt, sữa có hàm lượng canxi cao, 100ml sữa cung cấp 100-120mg canxi. 
  • Canxi trong sữa ở dạng kết hợp với casein, tỷ số canxi/phospho thích hợp nên dễ hấp thu. Sữa chứa rất nhiều loại vitamin như vitamin nhóm B (vitamin B1, B3, B5, B6 và B9…), vitamin C, vitamin D, vitamin E và vitamin K. 
  • Đặc biệt có hàm lượng cao vitamin A, vitamin B2 và vitamin B12.  

Sữa chua

Chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn cách sử dụng sữa, sữa chua, phô mai cho từng độ tuổi - Ảnh 6.

Sữa chua là chế phẩm từ sữa nên có đầy đủ thành phần các chất dinh dưỡng của sữa. Ngoài ra có 1 số điểm nổi trội sau:

  • Trong sữa chua, đường lactose được lên men chuyển thành acid lactic, giúp cơ thể hấp thu các chất dinh dưỡng dễ dàng hơn, thích hợp cho người không dung nạp đường lactose.
  • Sữa chua cung cấp cho cơ thể một lượng lớn các vi khuẩn có lợi giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, bảo vệ hệ tiêu hóa, tăng cường hấp thu các chất dinh dưỡng.
  • Trẻ em trên 6 tháng tuổi có thể sử dụng sữa chua. Khi bắt đầu cho trẻ ăn nên tập cho trẻ ăn từ ít đến nhiều.
  • Sữa chua rất tốt cho trẻ bị tiêu chảy kéo dài hoặc táo bón.
  • Sữa chua sử dụng rất tốt cho người trưởng thành, đặc biệt những người không dung nạp đường lactose.

Phô mai

Chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn cách sử dụng sữa, sữa chua, phô mai cho từng độ tuổi - Ảnh 7.

Phô mai là chế phẩm từ sữa nên phô mai có đầy đủ thành phần các chất dinh dưỡng của sữa.

  • Phô mai có tất cả các thành phần dinh dưỡng tương tự như sữa, nhưng ở đậm độ cao hơn. Chất đạm của phô mai đã được thủy phân một phần nên hấp thu dễ dàng hơn.
  • Phô mai có rất ít đường lactose nên có thể sử dụng cho người không dung nạp đường lactose. Đặc biệt, hàm lượng canxi trong phô mai cao gấp 3-6 lần sữa và sữa chua.
  • Các nghiên cứu cho thấy, phô mai không làm tăng nguy cơ rối loạn chuyển hóa đường máu, mỡ máu; cải thiện tình trạng mất xương của phụ nữ sau mãn kinh, ngăn ngừa loãng xương và gãy xương. Những phụ nữ có thai ăn phô mai trong thai kỳ thì con của họ có sức khỏe răng tốt hơn.
  • Trẻ em trên 6 tháng có thể sử dụng phô mai trực tiếp hoặc cho vào bột, cháo.
  • Trẻ lớn hơn 2 tuổi có thể ăn trực tiếp, ăn với bánh mì hoặc chế biến các món ăn sau: Bánh sữa phô mai, súp nấm phô mai, đậu phụ nhồi thịt phô mai.

Trẻ em nên dùng sữa như thế nào?

Trẻ cần được bú mẹ hoàn toàn từ sơ sinh cho đến khi tròn 6 tháng tuổi, sau đó ăn bổ sung hợp lý kết hợp với bú mẹ đến 2 tuổi hoặc lâu hơn.

  • Đối với trẻ trên 2 tuổi: Nên lựa chọn sữa và chế phẩm sữa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ. Nếu trẻ có nguy cơ thừa cân, béo phì nên chọn sữa và chế phẩm sữa có hàm lượng chất béo thấp hoặc đã được tách béo. 
  • Trẻ 3-5 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 4 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương 15g phô mai (1 miếng phô mai), 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua) và 200ml sữa dạng lỏng (2 ly sữa nhỏ). 
  • Trẻ 6-7 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 4,5 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương 15g phô mai (1 miếng phô mai), 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua) và 250ml sữa dạng lỏng (2,5 ly sữa nhỏ). 
  • Trẻ 8-9 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 5 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương 30g phô mai (2 miếng phô mai), 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua) và 200ml sữa dạng lỏng (2 ly sữa nhỏ). 
  • Từ 10-19 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 6 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương 30g phô mai (2 miếng phô mai), 200ml sữa chua (2 hộp sữa chua) và 200ml sữa dạng lỏng (2 ly sữa nhỏ).

Chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn cách sử dụng sữa, sữa chua, phô mai cho từng độ tuổi - Ảnh 8.

Người lớn nên dùng sữa như thế nào?

  • Người trưởng thành (>19 tuổi) nên lựa chọn sữa có ít chất béo hoặc sữa gày. Khi sử dụng các loại sữa và chế phẩm sữa đặc hiệu cho một số bệnh nên được tư vấn bởi cán bộ y tế và dinh dưỡng. Với những người không dung nạp đường lactose có thể tập uống sữa với lượng tăng dần hoặc thay thế bằng sữa chua và phô mai. 
  • Người 20-49 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 3 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương 15g phô mai (1 miếng phô mai), 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua) và 100ml sữa dạng lỏng (1 ly sữa nhỏ). 
  • Người 50-69 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 3,5 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương 15g phô mai (1 miếng phô mai), 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua) và 150ml sữa dạng lỏng (1,5 ly sữa nhỏ). 
  • Người trên 70 tuổi mỗi ngày nên sử dụng 4 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương 30g phô mai (2 miếng phô mai), 100ml sữa chua (1 hộp sữa chua) và 100ml sữa dạng lỏng (1 ly sữa nhỏ).

Chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn cách sử dụng sữa, sữa chua, phô mai cho từng độ tuổi - Ảnh 9.

Phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú nên sử dụng sữa như thế nào?

  • Phụ nữ có thai mỗi ngày nên sử dụng 6 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương 30g phô mai (2 miếng phô mai), 200ml sữa chua (2 hộp sữa chua) và 200ml sữa dạng lỏng (2 ly sữa nhỏ).
  • Bà mẹ cho con bú mỗi ngày nên sử dụng 6,5 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương 30g phô mai (2 miếng phô mai), 200ml sữa chua (2 hộp sữa chua) và 250ml sữa dạng lỏng (2,5 ly sữa nhỏ).

Lưu ý khi lựa chọn sữa và chế phẩm sữa

Xem nhãn mác về hạn sử dụng, thành phần dinh dưỡng, đặc biệt là hàm lượng chất đạm, canxi và chất béo, lượng đường bổ sung… để lựa chọn được sản phẩm phù hợp.

Chọn sữa và chế phẩm sữa phù hợp với lứa tuổi, tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe.

Nên chọn sữa và sữa chua ít đường hoặc không đường.

Chọn các sản phẩm đã được cấp phép của các cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Không nên ăn sữa chua vào lúc đói dễ bị cồn ruột và các vi khuẩn có ích trong sữa chua dễ bị chết bởi độ acid cao trong dạ dày làm giảm tác dụng của các vi khuẩn có lợi.

Sữa chua và sữa thanh trùng cần được bảo quản trong ngăn mát của tủ lạnh.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 9 thói quen uống sữa sai cách có hại cho sức khoẻ.

Theo Sức Khỏe & Đời Sống
Bình luận
Tin mới
  • 23/11/2024

    Cách giảm đau mỏi chân khi đứng lâu

    Đau chân khi đứng lâu là tình trạng mà nhiều người gặp phải. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể khắc phục vấn đề này bằng một vài thay đổi nhỏ trong thói quen sinh hoạt hàng ngày

  • 23/11/2024

    Triệu chứng và biến chứng của bệnh vẩy nến

    Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh vẩy nến khác nhau tùy thuộc vào từng người và loại bệnh vẩy nến. Mặc dù bệnh vẩy nến là tình trạng mãn tính kéo dài suốt đời, một số người có thể thấy các triệu chứng biến mất trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.

  • 22/11/2024

    Thuốc xịt mũi ngừa cúm

    Bạn có bỏ qua mũi tiêm phòng cúm hàng năm vì bạn ghét bị tiêm không? Điều đó có thể hiểu được. Nhưng đừng để điều đó ngăn cản bạn tiêm vắc-xin. Có một lựa chọn khác: dành cho bạn: vắc-xin xịt mũi.

  • 22/11/2024

    Loại tiếng ồn nào tốt cho giấc ngủ?

    Chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua câu chuyện dùng tiếng ồn trắng giúp các bé sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc. Vậy đã bao giờ bạn thắc mắc, có những loại tiếng ồn nào và đâu là tiếng ồn dành cho người lớn? Mọi câu hỏi sẽ được giải đáp ngay sau đây.

  • 22/11/2024

    Cách cải thiện triệu chứng đau thần kinh tọa

    Ngày càng nhiều người trẻ bị đau thần kinh tọa với biểu hiện đau phần lưng dưới lan xuống chân. Để kiểm soát cơn đau thần kinh tọa, người bệnh cần điều chỉnh từ thói quen sinh hoạt hàng ngày.

  • 21/11/2024

    Trị bệnh Parkinson bằng Đông y có hiệu quả không?

    Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.

  • 21/11/2024

    Tăng cường sức khỏe xương khớp cho người cao tuổi trong mùa đông

    Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh

  • 21/11/2024

    Tức giận - Kẻ thù thầm lặng của sức khỏe

    Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.

Xem thêm