Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Chứng ám ảnh cơ thể và rối loạn ăn uống

Những người mắc chứng chán ăn tâm thần thường lo lắng về ngoại hình, kích cỡ và cân nặng, nhưng có những vấn đề khác về hình ảnh cơ thể mà nhiều người mắc phải: chứng ám ảnh cơ thể.

Chứng ám ảnh cơ thể, ảnh hưởng đến 2% người Mỹ, khiến những người bệnh trở nên quá lo lắng về ngoại hình và có các lỗ hổng về nhận thức. Chứng bệnh này  có thể thấy ở những người có rối loạn ăn uống, nhưng là một vấn đề khó phát hiện.

Chứng ám ảnh cơ thể là gì?

Những người mắc chứng ám ảnh cơ thể thường hay lo lắng hoặc ám ảnh về một hoặc nhiều những khiếm khuyết trong ngoại hình.  Sự ám ảnh này thường tập trung vào một hoặc nhiều khu vực trên cơ thể hoặc đặc điểm như da, tóc và mũi. Tuy nhiên, bất kì vùng nào trên cơ thể có thể trở thành tâm điểm của sự lo lắng.

Những tiêu chuẩn chẩn đoán chứng ám ảnh cơ thể bao gồm:

  • Lo lắng về những khiếm khuyết trong ngoại hình mà những người khác có thể sẽ không nhận ra hoặc không thực sự nghiêm trọng
  • Ở một thời điểm nào đó, một người xuất hiện những hành động hoặc ý nghĩ lặp đi lặp lại để đáp ứng lại sự lo lắng. Những hành động này có thể là liên tục so sánh ngoại hình của mình với người khác hoặc liên tục soi gương.
  • Sự ám ảnh có thể gây ra tâm trạng lo lắng và nhiều vấn đề khác của người này trong xã hội, công việc và những khía cạnh khác của cuộc sống.
  • Sự ám ảnh không phải là một triệu chứng của chứng chán ăn (mặc dù một số người có thể được chẩn đoán mắc cả 2 bệnh).

Chứng ám ảnh cơ bắp là ý nghĩ rằng cho rằng cơ của bạn quá to hoặc có nhỏ, được xem là một loại của chứng ám ảnh cơ thể.

Tại sao chứng ám ảnh cơ thể liên quan đến chứng rối loạn ăn uống?

Những người có rối loạn ăn uống như chán ăn tâm thần và những người mắc chứng ám ảnh cơ thể có thể quá lo lắng về kích thước, cân nặng hoặc ngoại hình của mình.

Những người mắc chứng ám ảnh cơ thể thậm chí có thể chú ý đến những vùng trên cơ thể tương tự như sự ám ảnh thấy ở những bệnh nhân chán ăn tâm thần, ví dụ như vòng eo, hông hoặc đùi. Họ cũng xuất hiện những triệu chứng tương tự như kiểm tra cơ thể (thường xuyên cân nặng hoặc soi gương) và tập thể dục quá mức.

Các nhà nghiên cứu ước tính có khoảng 12% những người mắc hội chứng ám ảnh cơ thể cũng có chứng chán ăn tâm thần.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần chú ý là không ai mắc chứng ám ảnh cơ thể cũng đều mắc rối loạn ăn uống. Có những người mắc chứng ám ảnh cơ thể chỉ tập trung vào một vài bộ phận (như mũi). Điều này khác hơn so với tập trung vào cân nặng.

Một cuộc đánh giá tổng quát bởi bác sĩ tâm lí có thể chỉ ra bệnh nhân có mắc rối loạn ăn uống, ám ảnh cơ thể hay cả hai.

Chứng ám ảnh cơ thể ảnh hưởng đến điều trị như thế nào?

Tin tốt là chứng ám ảnh cơ thể có thể điều trị thành công, có thể qua một loại trị liệu tâm lí “liệu pháp nhận thức hành vi” hoặc dùng thuốc bao gồm thuốc chống trầm cảm.

Bất kì lúc nào cũng có nhiều chẩn đoán được đưa ra (điều này đúng với những người mắc cả chứng ám ảnh cơ thể và rối loạn ăn uống), do vậy, có thể làm phức tạp thêm việc điều trị. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng ủng hộ việc sử dụng liệu pháp tâm lí hành vi để điều trị rối loạn ăn uống. Nếu bạn mắc cả 2 vấn đề, bạn sẽ muốn đảm bảo bác sĩ có thể điều trị cả 2 và đưa ra kế hoặc phù hợp với bạn.

Bạn cũng có thể dùng thuốc. Điều quan trọng cần nhớ là bạn có thể sẽ phải thử nhiều loại thuốc với liều khác nhau trước khi bạn tìm được loại phù hợp với bạn. Luôn tuân theo khuyến cáo của bác sĩ liên quan đến thuốc và không do dự khi đặt câu hỏi.

Điều quan trọng cần nhớ là nhiều người mắc chứng ám ảnh cơ thể lựa chọn phẫu thuật như phẫu thuật chỉnh hình hoặc cấy tóc để chỉnh những khuyết điểm của họ. Không có bằng chứng nào cho thấy điều này hữu ích trong điều trị và có thể khiến tình trạng bệnh tồi tệ hơn.

Bình luận
Tin mới
  • 23/11/2025

    10 loại thực phẩm giúp giảm cholesterol bảo vệ tim

    Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

  • 23/11/2025

    Top 10 loại rau không chứa tinh bột giúp đẩy nhanh tốc độ giảm cân

    Ăn rau là một trong những cách giúp cải thiện sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên không phải loại rau nào cũng giống nhau. Khi muốn giảm cân nhanh hơn hãy ưu tiên các loại rau không chứa tinh bột.

  • 23/11/2025

    Nhận diện sớm các triệu chứng cảnh báo bệnh gan

    Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa, giải độc và duy trì sức khỏe toàn diện của cơ thể.

  • 22/11/2025

    ANLENE - Những chất dinh dưỡng quan trọng đối với sức khỏe xương

    Sức khỏe xương chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò trung tâm, cung cấp nguyên vật liệu giúp quá trình hình thành, khoáng hóa và duy trì cấu trúc xương suốt vòng đời.

  • 22/11/2025

    7 loại thực phẩm tốt cho sức khỏe phổi trong thời tiết giao mùa

    Sự kết hợp giữa thời tiết lạnh, hanh khô và mức độ ô nhiễm không khí cao là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe phổi. Để củng cố hệ hô hấp và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc bổ sung dưỡng chất là rất cần thiết. Dưới đây là 7 loại thực phẩm được khuyên dùng để tăng cường sức khỏe cho phổi.

  • 22/11/2025

    Dấu hiệu và triệu chứng vô sinh ở phụ nữ và nam giới

    Dấu hiệu chính của vô sinh là không có thai sau một năm cố gắng thụ thai (hoặc 6 tháng nếu người vợ từ 35 tuổi trở lên). Vô sinh có thể xảy ra do các yếu tố ở cả hai bên vợ chồng, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ.

  • 21/11/2025

    Uống matcha có giúp giảm cân không?

    Matcha, loại trà xanh siêu mịn đang trở thành 'ngôi sao' trong thế giới thực phẩm lành mạnh. Không chỉ được yêu thích vì hương vị thanh mát, matcha còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó có hỗ trợ giảm cân. Vậy uống matcha có thực sự giúp giảm cân không?

  • 21/11/2025

    Sự khác nhau giữa đau tim và trụy tim

    Mặc dù cả hai căn bệnh đều cùng xuất phát từ tim nhưng đây là hai căn bệnh khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ cho bạn một cái nhìn chi tiết và toàn diện, giúp bạn phân biệt rõ ràng hai khái niệm này, từ nguyên nhân, triệu chứng, cách xử trí ban đầu cho đến hậu quả của chúng.

Xem thêm