Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Các triệu chứng tăng cholesterol

Tăng cholesterol thường gây ra các trường hợp cấp cứu như đột quỵ hoặc đau tim do mảng bám tích tụ trong động mạch của bạn. Nó cũng có thể gây ra bệnh tim và các biến chứng khác.

Tăng cholesterol là gì?

Cholesterol là một chất chất béo giống như dạng sáp mà gan tạo ra. Cholesterol rất quan trọng cho sự hình thành màng tế bào, vitamin D và một số hormone. Cholesterol không hòa tan trong nước, vì vậy nó không thể tự di chuyển qua cơ thể bạn. Các hạt được gọi là lipoprotein giúp vận chuyển cholesterol qua máu. Có hai dạng lipoprotein chính.

  • Lipoprotein mật độ thấp (LDL), còn được gọi là “cholesterol xấu”, có thể tích tụ trong động mạch và dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như đau tim hoặc đột quỵ. Ăn quá nhiều thực phẩm có chứa nhiều chất béo sẽ làm tăng mức cholesterol LDL trong máu của bạn. Tình trạng này được gọi là tăng cholesterol, mỡ máu cao hoặc tăng lipid máu.
  • Lipoprotein mật độ cao (HDL), đôi khi được gọi là “cholesterol tốt”, giúp đưa cholesterol LDL trở lại gan để đào thải. Nếu mức cholesterol LDL của bạn quá cao hoặc mức HDL cholesterol quá thấp, chất béo sẽ tích tụ trong mạch máu của bạn. Những chất lắng đọng này sẽ khiến máu khó lưu thông qua các động mạch. Điều này có thể gây ra các vấn đề trên khắp cơ thể bạn, đặc biệt là ở tim và não, hoặc có thể gây tử vong.

Các triệu chứng của tăng cholesterol là gì?

Tăng cholesterol thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Trong hầu hết các trường hợp, nó chỉ gây ra các trường hợp cấp cứu. Ví dụ, một cơn đau tim hoặc đột quỵ có thể là kết quả của những tổn thương do tăng cholesterol gây ra. Những tình trạng này thường không xảy ra cho đến khi lượng cholesterol tăng cao dẫn đến sự hình thành các mảng bám trong động mạch của bạn. Mảng bám có thể làm hẹp động mạch nên máu có thể đi qua ít hơn. Sự hình thành các mảng bám làm thay đổi niêm mạc động mạch của bạn. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Xét nghiệm máu là cách duy nhất để biết liệu cholesterol của bạn có quá cao hay không. Tăng cholesterol là khi lượng cholesterol toàn phần trong máu trên 200mg/dL. Yêu cầu bác sĩ cho bạn xét nghiệm cholesterol sau khi bạn bước sang tuổi 20. Sau đó, bạn hãy kiểm tra lại cholesterol cứ 4 đến 6 năm một lần. Bác sĩ cũng có thể đề nghị bạn kiểm tra cholesterol thường xuyên hơn nếu bạn có tiền sử gia đình bị cholesterol cao. Họ cũng có thể đề xuất xét nghiệm này nếu bạn chứng minh được các yếu tố nguy cơ sau:

  • bị tăng huyết áp
  • thừa cân
  • tình trạng di truyền gây ra cholesterol cao

Có một tình trạng di truyền qua các gen gây ra cholesterol cao được gọi là tăng cholesterol máu gia đình. Những người bị tình trạng này có mức cholesterol từ 300 mg/dL trở lên. Họ có thể phát triển bệnh xanthoma (bệnh u vàng), có thể xuất hiện dưới dạng mảng màu vàng trên da của bạn hoặc một khối u bên dưới da của bạn.

Bệnh động mạch vành (tim) (CAD)

Bệnh động mạch vành là một loại bệnh tim. Bệnh xảy ra khi sự tích tụ mảng bám khiến các động mạch chính cung cấp máu cho tim của bạn bị thu hẹp hoặc cứng lại. Các triệu chứng của bệnh tim có thể khác nhau đối với nam giới và phụ nữ. Tuy nhiên, bệnh tim vẫn là căn bệnh giết người số một ở cả hai giới. Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:

  • đau thắt ngực, đau ngực
  • buồn nôn
  • vô cùng mệt mỏi
  • khó thở
  • đau ở cổ, hàm, bụng trên hoặc lưng của bạn

Đột quỵ

Sự tích tụ của mảng bám do cholesterol cao có thể khiến bạn có nguy cơ nghiêm trọng bị giảm hoặc cắt nguồn cung cấp máu cho một phần quan trọng của não và gây đột quỵ. Đột quỵ là một tình trạng cấp cứu y tế. Điều quan trọng là phải hành động nhanh chóng và được điều trị y tế nếu bạn hoặc bất kỳ ai bạn biết gặp phải các triệu chứng của đột quỵ. Các triệu chứng này bao gồm:

  • mất thăng bằng và phối hợp đột ngột
  • chóng mặt đột ngột
  • bất đối xứng trên khuôn mặt (mí mắt sụp xuống và miệng chỉ ở một bên)
  • không có khả năng di chuyển, đặc biệt chỉ ảnh hưởng đến một bên của cơ thể bạn
  • lú lẫn
  • nói ríu, khó nói
  • tê ở mặt, cánh tay hoặc chân của bạn, đặc biệt là ở một bên của cơ thể
  • nhìn mờ, nhìn đen hoặc nhìn đôi
  • đau đầu dữ dội đột ngột

Đau tim

Các động mạch cung cấp máu cho tim có thể từ từ thu hẹp do sự tích tụ của các mảng bám. Quá trình này, được gọi là xơ vữa động mạch, diễn ra từ từ theo thời gian và không có triệu chứng. Cuối cùng, một phần của mảng bám có thể bị vỡ ra. Khi điều này xảy ra, một cục máu đông hình thành xung quanh mảng bám. Nó có thể ngăn chặn lưu lượng máu đến cơ tim và lấy đi oxy và chất dinh dưỡng.

Sự thiếu hụt này được gọi là thiếu máu cục bộ. Khi tim bị tổn thương hoặc một phần của tim bắt đầu chết do thiếu oxy, sẽ gây ra cơn đau tim. Thuật ngữ y học cho cơn đau tim là nhồi máu cơ tim.

Các triệu chứng của cơn đau tim bao gồm:

  • thắt chặt, ép chặt, đầy, đau hoặc nhức ở ngực hoặc cánh tay của bạn
  • khó thở
  • lo lắng hoặc cảm giác sắp chết
  • chóng mặt
  • buồn nôn, khó tiêu hoặc ợ chua
  • mệt mỏi quá mức

Đau tim là một tình trạng cấp cứu y tế. Tổn thương cho tim có thể không thể phục hồi hoặc thậm chí gây tử vong, nếu việc điều trị không bắt đầu trong vài giờ đầu tiên sau cơn đau tim.

Bệnh động mạch ngoại vi (PAD)

Bệnh động mạch ngoại vi (PAD) có thể xảy ra khi mảng bám tích tụ trong thành động mạch. Điều này sẽ chặn dòng chảy của máu trong các động mạch cung cấp máu cho thận, cánh tay, dạ dày, chân và bàn chân của bạn. Các triệu chứng của bệnh động mạch ngoại vi sớm có thể bao gồm:

  • chuột rút
  • đau nhức
  • mệt mỏi
  • đau ở chân của bạn khi hoạt động hoặc tập thể dục
  • khó chịu ở chân và bàn chân của bạn.

Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng xảy ra thường xuyên hơn và thậm chí xảy ra khi bạn đang nghỉ ngơi. Các triệu chứng sau đó có thể xảy ra do lưu lượng máu giảm bao gồm:

  • da chân và bàn chân của bạn mỏng, nhợt nhạt hoặc sáng bóng
  • mô chết do thiếu nguồn cung cấp máu, được gọi là hoại tử
  • vết loét trên chân và bàn chân của bạn không lành hoặc rất chậm lành
  • Đau chân không biến mất khi nghỉ ngơi
  • Nóng rát ở ngón chân của bạn
  • chuột rút chân
  • móng chân dày
  • ngón chân chuyển sang màu xanh lam
  • giảm sự phát triển của lông trên chân của bạn
  • giảm nhiệt độ của cẳng chân hoặc bàn chân của bạn so với chân còn lại

Những người bị bệnh động mạch ngoại vi có nguy cơ cao bị đau tim, đột quỵ hoặc cắt cụt chi.

Làm thế nào có thể theo dõi mức cholesterol?

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến nghị bạn nên xét nghiệm testosterone 4-6 năm một lần nếu bạn là người trưởng thành khỏe mạnh trên 20 tuổi. Bạn cũng có thể cần kiểm tra cholesterol thường xuyên hơn nếu tiền sử gia đình có vấn đề về cholesterol hoặc đau tim khi còn trẻ. Vì tăng cholesterol không gây ra các triệu chứng trong giai đoạn đầu nên điều quan trọng là bạn phải lựa chọn lối sống tốt. Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh, duy trì thói quen tập thể dục và thường xuyên theo dõi mức cholesterol của bạn bằng cách kiểm tra chúng tại bệnh viện.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Đồ uống có cồn ảnh hưởng thế nào đến nồng độ cholesterol của bạn?

Hồng Ngọc - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo Healthline) -
Bình luận
Tin mới
  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

  • 30/06/2025

    Dùng nghệ và mật ong cùng nhau có tăng lợi ích không?

    Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?

  • 30/06/2025

    Xử lý vết thương do côn trùng cắn khi đi du lịch: Những điều cần biết

    Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn

  • 29/06/2025

    Sữa nguyên chất có dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro gì?

    Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.

  • 29/06/2025

    Làm thế nào để bỏ thói quen dùng điện thoại

    Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.

  • 29/06/2025

    Điểm danh 5 loại dầu thực vật mang lại lợi ích sức khỏe tuyệt vời

    Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.

  • 28/06/2025

    Người mắc bệnh tim có nên ăn trứng?

    Quan niệm sai về hàm lượng cholesterol trong trứng đã khiến nhiều người, đặc biệt là những người mắc bệnh tim hoặc đái tháo đường, loại bỏ trứng khỏi chế độ ăn uống của mình.

  • 28/06/2025

    Thói quen sử dụng dầu mỡ trong chế độ ăn hiện nay của người Việt Nam

    Nhịp sống hiện đại cũng dần làm thay đổi chế độ ăn uống của con người, khi thời gian đôi lúc được coi là ưu tiên số 1. Việt Nam cũng không ngoại lệ trong tiến trình này. Từ những bữa ăn truyền thống giản dị vừa phải, ngày nay, các món ăn nhanh, nhiều dầu mỡ dường như đã trở thành một phần không thể thiếu, hiện diện đậm nét trong hầu hết các bữa cơm gia đình đến các bữa tiệc bên ngoài. Không nằm ngoài quy luật đó, sự dịch chuyển của xu hướng tiêu thụ dầu mỡ trong chế độ ăn cũng thể hiện rõ nét, bao gồm sự tăng vọt về số lượng và sự ưu tiên thiên lệch ngày càng rõ rệt đối với một số loại chất béo nhất định.

Xem thêm