Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Các phương pháp điều trị sỏi mật

Phẫu thuật để cắt bỏ túi mật là cách phổ biến nhất để điều trị sỏi mật có triệu chứng. (Sỏi mật không triệu chứng thường không cần điều trị).Mỗi năm có hơn 500.000 người Mỹ tiến hành phẫu thuật túi mật.

Phẫu thuật theo tiêu chuẩn được gọi là nội soi cắt túi mật. Với phẫu thuật này, phẫu thuật viên tạo một vài đường rạch nhỏ trên thành bụng và đưa dụng cụ phẫu thuật và một camera nhỏ vào ổ bụng.

Camera sẽ gửi hình ảnh được phóng to từ trong cơ thể đến màn hình video, cho phẫu thuật viên cái nhìn cụ thể về các cơ quan và mô ở bênh trong. Trong khi theo dõi màn hình, phẫu thuật viên sẽ sử dụng dụng cụ để tách cẩn thận túi mật ra khỏi gan, ống mật, và những cấu trúc khác. Sau đó ống mật được cắt và túi mật được cắt qua một trong những đường rạch nhỏ.

Do cơ bụng không bị cắt trong phẫu thuật nội soi thành bụng nên bệnh nhân ít đau và ít biến chứng hơn là khi họ mổ mở. Bệnh nhân thường chỉ ở lại một đêm ở bệnh viên, tuân theo những hoạt động hạn chế trong vài ngày ở nhà.

Nếu phẫu thuật viên phát hiện bất kì cản trở nào khi thực hiện mổ nội soi, ví dụ như nhiễm trùng hoặc sẹo do những phẫu thuật khác, đội ngũ phẫu thuật phải chuyển sang mổ mở. Trong một số trường hợp cản trở được biết trước khi phẫu thuật và phẫu thuật mổ hở được lên kế hoạch.

Nó được gọi là phẫu thuật mổ mở do phẫu thuật viên phải dùng đường rạch từ 5-8 cm trên thành bụng để cắt bỏ túi mật. Đây là một phẫu thuật lớn và cần 2-7 ngày để ở bệnh viện và nhiều tuần tại nhà để hồi phục. Phẫu thuật mở thường được thực hiện ở khoảng 5% bệnh nhân.

Biến chứng thường gặp nhất ở phẫu thuật túi mật là tổn thương ống mật. Một tổn thương ống mật thường gặp là rò mật, gây đau và nhiễm trùng nguy hiểm. Tổn thương nhỏ có thể được điều trị không cần phẫu thuật. Tổn thương lớn nghiêm trọng hơn và cần phẫu thuật.

Nếu sỏi mật ở ống mật, phẫu thuật viên có thể sử dụng ERCP trong cắt bỏ chúng trước hoặc trong khi phẫu thuật túi mật. Một khi nọi soi ruột non, phẫu thuật viên khu trú được ống mật bị ảnh hưởng. Một thiết bị trong nội soi được sử dụng để cắt ống mật và sỏi được giữ ở trong một túi nhỏ và chuyển ra khỏi ống nội soi. Với thủ thuật 2 bước trên được gọi là ERCP với cắt cơ thắt nội soi.

Đôi khi, một người có phẫu thuật cắt túi mật được chẩn đoán có sỏi mật trong ống mật nhiều tuần, nhiều tháng, hoặc thậm chí nhiều năm sau phẫu thuật. Phẫu thuật 2 bước ERCP thường thành công trong việc loại bỏ mật.

Điều trị không phẫu thuật

Cách tiếp cận không phẫu thuật được sử dụng chỉ trong những trường hợp đặc biệt khi bệnh nhân có tình trạng không sử dụng được thuốc gây mê hoặc được chỉ định cho sỏi cholesterol.

Sỏi mật tái lại sau điều trị không phẫu thuật xảy ra với khoảng một nửa số trường hợp

  • Điều trị thuốc uống tan sỏi: Thuốc làm từ acid mật được sử dụng để làm tan sỏi. Những thuốc như ursodiol (Actigall) và chenodiol (Chenix) có hiệu quả nhất trong sỏi cholesterol. Sẽ cần phải điều trị nhiều tháng hoặc nhiều năm trước khi sỏi bị tan hoàn toàn. Cả 2 loại thuốc này đều có thể gây tiêu chảy nhẹ, chenodiol có thể tăng tạm thời cholesterol máu và enzyme transaminase.
  • Tán sỏi tiếp xúc: đây là thủ thuật thử nghiệm bao gồm tiêm trực tiếp một loại thuốc vào túi mật để tán sỏi. Thuốc methyl tert butyl có thể tán sỏi trong 1-3 ngày, nhưng nó phải được sử dụng cẩn thận do nó là thuốc gây mê dễ cháy có thể gây độc. Thủ thuật được thử nghiệm trên người với sỏi cholesterol có triệu chứng, chưa vôi hóa.
  • Tán sỏi bằng sóng: Điều trị này sử dụng sóng sốc để làm vỡ sỏi thành những mảnh nhỏ có thể đi qua ống mật mà không gây tắc nghẽn. Đau túi mật với cường độ mạnh phổ biến sau điều trị, và mức độ thành công của phương pháp này không cao. Sỏi vẫn còn sót lại đôi khi có thể tán bằng những thuốc khác.
Bình luận
Tin mới
  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

Xem thêm