Các bài tập thở được khuyến nghị trong bài viết này sẽ không ngăn ngừa COVID-19, nhưng chúng có thể giúp làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng ảnh hưởng đến hệ hô hấp của bạn. Chúng cũng hữu ích để giảm bớt căng thẳng mà bạn có thể đang cảm thấy trong đại dịch này.

Theo một đánh giá năm 2018, có bằng chứng cho thấy kỹ thuật thở chậm ảnh hưởng đến hệ thần kinh phó giao cảm, có thể thúc đẩy phản ứng "chiến đấu hoặc bỏ chạy" của chúng ta trong thời gian căng thẳng và cũng giúp chúng ta bình tĩnh hơn. Ngoài ra, đánh giá cho thấy thở chậm có liên quan đến việc giảm lo lắng, trầm cảm, tức giận và nhầm lẫn. Ngoài việc giúp phổi của bạn hoạt động hiệu quả hơn, các bài tập thở có khả năng giúp bạn đối phó với tác động thể chất và tinh thần của căng thẳng, cũng như tăng cường thư giãn.
Bài tập thở có thể giúp ích như thế nào với COVID-19?
Như chúng ta đã biết, COVID-19 sẽ có biểu hiện khác nhau ở những người khác nhau. Viêm phổi và viêm đường hô hấp là những triệu chứng phổ biến gây khó thở. Các triệu chứng này có thể xuất hiện với COVID-19 nhẹ, trung bình hoặc nặng. Kết quả là những người bị bệnh nặng do nhiễm virus này có thể bị viêm phổi. Điều này khiến phổi chứa đầy chất lỏng và chất nhầy, khiến bạn càng khó thở và lấy oxy cho cơ thể để hoạt động.
COVID-19 ảnh hưởng đến toàn bộ đường hô hấp, tiếp tục cản trở luồng không khí. Nó có thể kích hoạt các cơn hen suyễn và gây ra hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS). Các bài tập thở sâu để làm sạch phổi và tăng cường chức năng phổi có thể đặc biệt có lợi cho những người mắc các bệnh này.
Những cách khác mà hít thở sâu có thể hữu ích, bao gồm:
Các bài tập thở tốt nhất nếu bạn bị COVID-19
COVID-19 là một bệnh đường hô hấp do coronavirus gây ra. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), các triệu chứng phổ biến nhất của COVID-19 bao gồm:
Hoặc bạn có thể có một trong các triệu chứng hoặc tình trạng sau:
Ở những người bị COVID cấp tính, các triệu chứng thường bắt đầu từ 2 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc và hết trong vòng 2 tuần. Một số người có các triệu chứng kéo dài, chẳng hạn như khó thở và mệt mỏi trong thời gian dài hơn. Dưới đây là những bài tập thở tốt nhất cho người bệnh mắc COVID-19:
1. Thở bằng cơ hoành
2. Thở kiểu ngáp cười
Bài tập thở này mở ra các cơ ở ngực, cho phép cơ hoành mở rộng hoàn toàn. Nó cũng tăng cường sức mạnh cho cánh tay và cơ vai. Thực hiện kiểu thở này như sau:
3. Tạo tiếng kêu khi thở ra
Phương pháp này có thể giúp kéo oxy vào phổi trong mỗi nhịp thở. Nhiều người cũng thấy rằng nó có thể làm dịu. Dưới đây là các bước cho bài tập này:
Triển vọng của những người sử dụng các kỹ thuật thở này là gì?
Hầu hết những người nhiễm SARS-CoV-2 và phát triển COVID-19 đều hồi phục hoàn toàn, thường trong vòng vài tuần. Các trường hợp nhiễm virus nghiêm trọng có thể mất một tháng hoặc lâu hơn để khỏi hoàn toàn. Việc xây dựng lại dung tích phổi có thể giúp bạn hồi phục sức khỏe, cho dù bạn có bị các biến chứng như viêm phổi hay được đặt máy thở hay không. Các bài tập thở làm sâu từng nhịp thở, cải thiện quá trình trao đổi oxy và carbon dioxide trong phổi. Điều này có thể giúp cải thiện hiệu quả của phổi. Các bài tập thở có thể tạo ra cảm giác bình tĩnh - một phần quan trọng trong việc phục hồi và nâng cao chất lượng cuộc sống. Nếu bạn đang áp dụng các bài tập thở để giúp phục hồi, đừng vội vàng. Bạn có thể phải bắt đầu từ từ và lặp lại nhiều lần trong quá trình chữa bệnh. Tập thể dục nhịp điệu cũng có thể giúp tăng cường sức mạnh đáng kể cho phổi của bạn. Tuy nhiên, hãy đảm bảo hoạt động nhẹ nhàng và nói chuyện với bác sĩ của bạn về thời gian tốt nhất để bắt đầu tập thể dục trở lại nếu bạn đang hồi phục sau COVID-19.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bệnh nhân COVID-19 bị mất mùi vị - Cần làm gì?
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?