Các bệnh lý tim mạch do biến chứng tiểu đường thường có diễn biến âm thầm, không xuất hiện nhiều triệu chứng ngay từ đầu.
Tuy nhiên, bệnh lý tiểu đường cũng có thể khởi phát đột ngột và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh.
Vì vậy, việc kiểm soát đường huyết, phát hiện và điều trị sớm sẽ hạn chế được những hậu quả xấu nhất xảy ra.
I. Biến chứng tiểu đường ảnh hưởng đến tim mạch như thế nào?
Bệnh tiểu đường sẽ gây nên tổn thương sớm ở tế bào nội mạc, làm rối loạn chức năng nội mạc mạch máu.
Lớp nội mạc là lớp tế bào trong cùng của thành mạch, nơi tiếp xúc trực tiếp giữa thành mạch và các thành phần của máu. Khi chức năng nội mạc bị rối loạn, nó sẽ làm cho các phân tử cholesterol dễ dàng chui qua lớp nội mạc vào trong, kết hợp với tăng khả năng kết dính và xuyên thành của tế bào bạch cầu vào trong lớp nội mạc.
Từ đó sẽ hình thành mảng vữa xơ động mạch, hoặc mảng vữa xơ đã hình thành thì tiến triển rất nhanh dẫn đến hẹp dần lòng mạch, gây nên các biểu hiện lâm sàng của bệnh thiếu máu cục bộ mạn tính ở cơ quan tổ chức.
Ngoài ra, khi lớp nội mạc mạch máu bị tổn thương, sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho sự co mạch kết hợp với sự kết dính các tế bào tiểu cầu, hình thành nên cục huyết khối trong lòng mạch làm tắc mạch cấp tính, gây nên các biểu hiện lâm sàng của thiếu máu cục bộ cấp tính của tổ chức như cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não...đe dọa nghiêm trọng tính mạng người bệnh.
Tùy theo vị trí của mạch máu bị thương tổn mà có các biểu hiện lâm sàng khác nhau. Nếu tổn thương động mạch mắt, sẽ gây nên giảm thị lực rồi dẫn đến mù lòa. Nếu tổn thương ở động mạch thận sẽ dẫn đến suy thận, tăng huyết áp.
Tổn thương động mạch vành sẽ dẫn đến cơ đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đột tử; tổn thương mạch máu não sẽ dẫn đến tai biến mạch máu não và tổn thương ở động mạch chi sẽ dẫn đến biểu hiện viêm tắc động mạch chi (đi cà nhắc cách hồi, hoại tử đầu chi...).
II. Những yếu tố nguy cơ nào dẫn đến bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường?
Những yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch đều thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường type 2, điều này cũng góp phần khiến tỷ lệ gặp phải biến chứng này cao hơn.
Đó là: Tuổi cao; hút thuốc lá; uống nhiều rượu; thừa cân hoặc béo phì; ít hoạt động thể chất; chế độ ăn có nhiều chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, ăn mặn.
III. Biến chứng của bệnh tiểu đường type 2 với tim mạch thường xuất hiện những biểu hiện nào?
Biến chứng của bệnh tiểu đường type 2 với tim mạch thường gặp và nghiêm trọng nhất bao gồm:
A. Bệnh động mạch vành
Đây là nguyên nhân tử vong chính của những bệnh nhân tiểu đường có biến chứng tim mạch. Bệnh mạch vành (hay hẹp mạch vành, thiếu máu cơ tim) có thể biểu hiện thầm lặng trong một thời gian dài, và vô tình được phát hiện khi đi kiểm tra sức khoẻ.
Một số bệnh nhân có dấu hiệu của bệnh mạch vành nặng hơn, gồm: Đau thắt ngực (cơn đau thắt bắt đầu sau xương ức như bị bóp nghẹt tim, đau có thể lan rộng lên vùng cổ, hàm, vai trái, cánh tay trái); nặng ngực mơ hồ; đánh trống ngực; khó thở.
Bệnh nhân tiểu đường type 2 cần đi kiểm tra tim mạch định kỳ để có thể sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường cũng như xử lý kịp thời.
B. Suy tim
Một biểu hiện biến chứng của bệnh tiểu đường type 2 không nên xem nhẹ.
Người bị tiểu đường cũng có nguy cơ cao bị suy tim. Điều này xảy ra do tim phải hoạt động trong điều kiện thiếu máu cơ tim kéo dài, bơm máu dưới áp lực cao (do tăng huyết áp hoặc tắc mạch máu do xơ vữa động mạch trên khắp các cơ quan khác). Tim suy yếu, bơm máu kém hiệu quả nên ứ đọng dịch ở nhiều cơ quan, gây phù, khó thở, ho, mệt mỏi.
Suy tim thường có xu hướng trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Tuy nhiên, vẫn có thể hạn chế đáng kể tiến triển của bệnh nếu kiểm soát đường huyết hiệu quả và đặc biệt là có sử dụng các loại thuốc giảm đường huyết có thêm hiệu quả phòng ngừa suy tim.
C. Tai biến mạch máu não (đột quỵ não)
Tai biến mạch máu não cũng là một biến chứng của bệnh tiểu đường type 2 rất phổ biến. Có hai dạng là nhồi máu não hoặc xuất huyết não.
Triệu chứng gồm có: Đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng; tê bì một bên tay/chân/nửa người; méo miệng; khó nói và có thể kèm rối loạn ý thức ở nhiều mức độ khác nhau.
Biểu hiện lâm sàng có thể xuất hiện thoáng qua rồi mất nhưng vẫn có khả năng tái phát hoặc diễn biến nặng. Trong trường hợp nặng, bệnh có thể để lại di chứng tàn phế, thậm chí là tử vong.
D. Bệnh mạch máu ngoại biên
Tổn thương mạch máu ngoại biên cũng là một biến chứng phổ biến của bệnh tiểu đường type 2. Tình trạng này có thể nhận biết từ sớm thông qua triệu chứng rất đặc trưng đó là “đi cà nhắc cách hồi”.
Bệnh nhân cảm thấy đau, mỏi chân hoặc chuột rút khi đi bộ nhưng nghỉ ngơi thì sẽ hết. Sau đó, chúng vẫn có thể tái phát khi bệnh nhân tiếp tục đi lại. Càng về sau, quãng đường bệnh nhân di chuyển được càng ngắn.
Bên cạnh đó, biến chứng ở chân của bệnh tiểu đường này còn gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng hơn như: Loét hoặc hoại tử đầu chi; mạch ở mu bàn chân yếu dần, thậm chí mất hẳn; mất mạch khoeo; huyết áp thấp ở chi dưới.
IV. Làm thế nào để hạn chế biến chứng tiểu đường type 2 tới tim mạch?
Biến chứng của bệnh tiểu đường type 2 ở tim mạch rất nghiêm trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng. Tuy nhiên, người bệnh vẫn có thể kiểm soát bệnh tiểu đường và hạn chế biến chứng nếu áp dụng những điều sau:
A. Theo dõi chỉ số tiểu đường type 2
Theo dõi chỉ số HbA1c và đường huyết lúc đói, duy trì các chỉ số này trong ngưỡng khuyến cáo.
Cụ thể, đường huyết lúc đói nên đạt 4.4 - 7,2 mmol/L, HbA1c 6.5 - 7%.
Giữ chỉ số huyết áp < 140/90 mmHg nếu chưa có biến chứng hoặc < 135/80mmHg nếu đã có biến chứng tim mạch.
Kiểm tra chỉ số mỡ máu mỗi 6 tháng - 1 năm.
B. Thay đổi lối sống
Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh với: Nhiều trái cây tươi, rau củ quả, cá, ngũ cốc nguyên hạt; thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp; hạn chế dùng thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn, mỡ động vật, dầu mỡ tái chế nhiều lần.
Ăn nhạt, ít đường; hạn chế uống rượu bia; tập thể dục thường xuyên; duy trì cân nặng khỏe mạnh. Điều này được thực hiện thông qua ăn uống và tập luyện; tránh căng thẳng; không hút thuốc lá.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Xơ vữa động mạch: Biến chứng mạch máu lớn do bệnh tiểu đường.
Đau chân khi đứng lâu là tình trạng mà nhiều người gặp phải. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể khắc phục vấn đề này bằng một vài thay đổi nhỏ trong thói quen sinh hoạt hàng ngày
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh vẩy nến khác nhau tùy thuộc vào từng người và loại bệnh vẩy nến. Mặc dù bệnh vẩy nến là tình trạng mãn tính kéo dài suốt đời, một số người có thể thấy các triệu chứng biến mất trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.
Bạn có bỏ qua mũi tiêm phòng cúm hàng năm vì bạn ghét bị tiêm không? Điều đó có thể hiểu được. Nhưng đừng để điều đó ngăn cản bạn tiêm vắc-xin. Có một lựa chọn khác: dành cho bạn: vắc-xin xịt mũi.
Chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua câu chuyện dùng tiếng ồn trắng giúp các bé sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc. Vậy đã bao giờ bạn thắc mắc, có những loại tiếng ồn nào và đâu là tiếng ồn dành cho người lớn? Mọi câu hỏi sẽ được giải đáp ngay sau đây.
Ngày càng nhiều người trẻ bị đau thần kinh tọa với biểu hiện đau phần lưng dưới lan xuống chân. Để kiểm soát cơn đau thần kinh tọa, người bệnh cần điều chỉnh từ thói quen sinh hoạt hàng ngày.
Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.
Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh
Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.