Hạ đường huyết (tụt đường huyết) là tình trạng lượng đường (glucose) trong máu hạ dưới mức 70 mg/dL. Bình thường mức đường huyết của cơ thể trước ăn dao động từ 90 – 130mg/dL và sau khi ăn 1-2 giờ phải dưới 180 mg/dL.
Để xác định được hạ đường huyết thì xét nghiệm đường máu mao mạch là biện pháp sàng lọc nhanh, xác định nồng độ glucose máu.
Trong trường hợp nồng độ glucose máu thấp < 2,8 mmol/L (50 mg/dL), các loại máy đo đường máu mao mạch thường không phát hiện được nên vẫn cần lấy mẫu máu tĩnh mạch làm xét nghiệm định lượng nồng độ glucose máu.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp, thể trạng bệnh nhân bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm để tìm kiếm nguyên nhân: nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, rối loạn chức năng, suy thận, uống rượu, suy nhược cơ thể, các bệnh lý nội tiết khác (bệnh Addison, suy giáp, cường giáp, suy tuyến yên…), dùng quá liều insulin/thuốc uống hạ đường máu….
Cần theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên.
Thông thường, bệnh nhân đái tháo đường chỉ quan tâm đến đường huyết khi tăng cao mà không mấy chú ý đến tình trạng tụt đường huyết. Tụt đường huyết nếu không xử trí kịp thời có thể dẫn đến co giật, mất ý thức, thậm chí hôn mê và tử vong.
Ngoài ra, hạ đường huyết cũng gây ra chóng mặt và suy nhược; dễ té ngã dẫn đến chấn thương, tai nạn giao thông, tai nạn lao động và nguy cơ sa sút trí tuệ ở người lớn tuổi...
Theo thời gian tiến triển của bệnh, các đợt tụt đường huyết lặp đi lặp lại có thể dẫn đến hạ đường huyết vô thức (nghĩa là hạ đường huyết không được nhận biết). Khi đó cơ thể và não không còn tạo ra các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo lượng đường trong máu thấp như run rẩy hoặc nhịp tim nhanh… Khi xảy ra, tình trạng này người bệnh sẽ có nguy cơ tụt đường huyết nghiêm trọng và có thể đe dọa đến tính mạng.
Trong trương hợp bệnh nhân mắc đái tháo đường và có các đợt hạ đường huyết tái phát và vô thức, bác sĩ có thể sẽ điều chỉnh phương pháp điều trị thích hợp hơn.
Mục tiêu điều trị tình trạng hạ đường huyết là phát hiện sớm và điều trị hạ đường huyết ngay lập tức. Cần làm tăng đường huyết nhanh nhất tới mức an toàn nhằm giảm các biến chứng và cải thiện triệu chứng bệnh. Tuy nhiên cũng cần tránh điều trị quá mức vì có thể làm tăng đường huyết và tăng cân.
Đường huyết có thể sẽ tiếp tục hạ trở lại sau khi đã được xử trí bằng cách uống hay ăn thực phẩm chứa carbohydrate, chính vì thế nên kiểm tra lại đường huyết mỗi 60 phút sau khi điều trị.
Thức ăn tương đương 15g Glucose là: 2 hay 3 viên đường; 1/2 ly nước trái cây; 1/2 ly nước ngọt; cốc sữa; 5 hay 6 viên kẹo; 15ml hay 1 thìa canh đường hay mật ong…
Trong trường hợp hạ đường huyết gây lú lẫn, co giật, hôn mê:
- Tuyệt đối không được cố cho bệnh nhân uống nước đường miệng vì khi đó có thể làm dung dịch đường vào đường hô hấp và gây nguy hiểm, thậm chí tử vong cho bệnh nhân.
- Tại phòng cấp cứu: Bác sĩ có thể tiêm hoặc truyền 10-25g Glucose (20-50 mL Dextrose 50%) qua đường tĩnh mạch, sau đó duy trì bằng Dextrose 5% hay 10% nhằm giữ đường huyết trên 100mg/dl.
Có thể bổ sung đường ngay lập tức bằng cách ăn kẹo ngọt.
Sau khi tình trạng hạ đường huyết đã được giải quyết, để phòng ngừa hạ đường huyết tái phát, bệnh nhân nên kiểm soát tình trạng bệnh của mình bằng cách:
- Xây dựng chế độ ăn uống điều độ: Cân bằng các bữa ăn với lượng carbohydrate mà bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị để ngăn ngừa nguy cơ hạ đường huyết; Cần ăn đủ lượng carbohydrate trước khi tập thể dục và ăn nhẹ trong lúc tập thể dục nếu cần.
- Cần ăn các bữa ăn nhẹ ngay khi lượng đường quá thấp hoặc khi gặp các triệu chứng đầu tiên của bệnh.
- Cần thông báo với những người sống hoặc làm việc chung tình trạng bệnh đái tháo đường của mình và hướng dẫn họ cách xử trí nếu bạn bất tỉnh.
- Nên kiểm tra và theo dõi lượng đường huyết dựa trên lịch mà bác sĩ tư vấn.
- Nên tập thể dục vừa sức và theo dõi cơ thể mình tránh quá sức.
- Tuyệt đối tuân theo hướng dẫn của bác sĩ. Không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc đang điều trị.
- Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến bệnh.
Ngay khi nhận thấy các triệu chứng đầu tiên của bệnh hạ đường huyết cần xử trí ngay để bệnh không tiến triển và gây nguy hiểm có thể dẫn đến hôn mê và tổn thương não.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 10 lời khuyên trong ăn uống với bệnh tiểu đường.
Bữa sáng là bữa ăn giúp cung cấp năng lượng và dưỡng chất cần thiết cho cơ thể bắt đầu ngày mới. Khắc phục những sai lầm phổ biến sau giúp bạn duy trì thói quen ăn sáng khoa học và lành mạnh.
Nghẹt mũi là một dấu hiệu khó chịu, rất thường gặp khi chúng ta bị cảm cúm, nhiễm lạnh. Hiện vẫn chưa có cách chữa khỏi bệnh cảm lạnh thông thường, nhưng có rất nhiều mẹo tại nhà có thể làm giảm tình trạng nghẹt mũi do chứng cảm lạnh gây nên. Bài viết này sẽ phân tích các biện pháp khắc phục tình trạng nghẹt mũi tại nhà tốt nhất cùng với những điều cần tránh.
Lỵ trực khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính và cần được điều trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.
Khi mùa thi đến gần, học sinh bước vào giai đoạn căng thẳng và áp lực cao, đòi hỏi sự tập trung tối đa cũng như khả năng ghi nhớ và tư duy sắc bén. Bên cạnh việc học tập chăm chỉ, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe não bộ, giúp kiểm soát lo âu và tối ưu hóa hiệu suất học tập.
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.