Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Biến chứng của trầm cảm

Trầm cảm có thể làm phức tạp thêm các vấn đề sức khỏe của người bệnh như bệnh tim hoặc ung thư. Trầm cảm có thể ảnh hưởng gây ra các cơn đau, ảnh hưởng đến ham muốn và nhu cầu tình dục cũng như giấc ngủ. Càng biết nhiều về các biến chứng trầm cảm, bạn sẽ càng hiểu tại sao điều quan trọng là không để bệnh trầm cảm có biểu hiện lâm sàng không được điều trị.

Bạn có lo lắng về biến chứng trầm cảm? Ngay cả đối với những người bị trầm cảm ở mức độ nhẹ hơn thì chứng rối loạn tâm lý này có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống của họ. Trầm cảm có thể làm phức tạp thêm các vấn đề sức khỏe của người bệnh như bệnh tim hoặc ung thư. Trầm cảm có thể ảnh hưởng gây ra các cơn đau, ảnh hưởng đến ham muốn và nhu cầu tình dục cũng như giấc ngủ. Càng biết nhiều về các biến chứng trầm cảm, bạn sẽ càng hiểu tại sao điều quan trọng là không để bệnh trầm cảm có biểu hiện lâm sàng không được điều trị.

Trầm cảm là gì?

Trầm cảm là một tình trạng sức khỏe tâm lý thường liên quan đến việc bị “mắc kẹt” trong tâm trạng buồn bã hoặc đau buồn kèm theo một số triệu chứng thể chất. Mọi người đều có lúc buồn. Nhưng trầm cảm lâm sàng, xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, thường được đặc trưng bởi thời gian tâm trạng buồn bã hoặc ủ rũ này kéo dài hơn bình thường.

Triệu chứng trầm cảm là gì?

Các triệu chứng trầm cảm có thể khác nhau tùy theo loại trầm cảm mà một người mắc phải. Mặc dù có một thể trầm cảm nhưng sau đây là một số triệu chứng phổ biến hay gặp ở người bệnh trầm cảm:

  • Tâm trạng buồn dai dẳng
  • Cảm giác tuyệt vọng và cái nhìn bi quan về cuộc sống
  • Cảm giác tội lỗi, cảm giác vô dụng
  • Giảm ham muốn tình dục
  • Mất ngủ, thức dậy vào sáng sớm hoặc ngủ quên
  • Giảm cảm giác chán ăn khiến bạn giảm cân hoặc ăn quá nhiều dẫn đến tăng cân
  • Không còn hứng thú với những sở thích và các hoạt động xã hội khác
  • Mệt mỏi, giảm năng lượng
  • Có ý nghĩ tự sát hoặc cố gắng tự sát
  • Cảm thấy bồn chồn, khó chịu
  • Khó tập trung, ghi nhớ và đưa ra quyết định
  • Các triệu chứng thể chất dai dẳng không đáp ứng với điều trị, chẳng hạn như đau đầu, rối loạn tiêu hóa và đau mạn tính

Tại sao trầm cảm lại phổ biến ở những người mắc bệnh mạn tính?

Những người mắc bệnh mạn tính gặp khó khăn trong việc thích nghi với vấn đề bệnh tật của bản thân. Đồng thời, họ cần tập trung vào việc điều trị tình trạng bệnh lý của mình. Nhưng bệnh mạn tính có thể ảnh hưởng đến khả năng vận động và tính độc lập của một người và nó có thể thay đổi cách nhìn nhận của mọi người về họ cũng như cách người bệnh liên hệ giao tiếp với thế giới bên ngoài. Vì vậy, không có gì đáng ngạc nhiên khi các nghiên cứu chỉ ra rằng cứ ba người thì có một người mắc bệnh mạn tính cho biết họ bị trầm cảm. Trầm cảm lâm sàng là một trong những biến chứng phổ biến nhất liên quan đến các bệnh mạn tính. Trong một số trường hợp, một căn bệnh mạn tính có thể là nguyên nhân khởi phát gây ra trầm cảm.

Trầm cảm do bệnh mạn tính có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh hiện mắc. Điều đó đặc biệt đúng nếu căn bệnh mạn tính đã gây ra đau đớn và  gây ảnh hưởng làm gián đoạn đến cuộc sống của người đó. Trầm cảm gây ra mệt mỏi và giảm năng lượng và tình trạng này có thể trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Trầm cảm còn có xu hướng buộc người bệnh sống khép mình cô lập bản thân với xã hội.

Tuy nhiên, trầm cảm lâm sàng không chỉ đơn giản là một phản ứng bình thường đối với một tình trạng bệnh lý mạn tính. Đúng hơn, những người dễ bị tổn thương đối với bệnh trầm cảm có thể có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cao hơn khi gặp phải những căng thẳng nhất định, bao gồm cả bệnh mạn tính. Khi người bệnh có tâm trạng chán nản xuất hiện cùng với các vấn đề căng thẳng trong đó có bệnh mạn tính nhưng không có các triệu chứng trầm cảm nặng khác, các bác sĩ thường chẩn đoán "rối loạn điều chỉnh" hoặc "rối loạn căng thẳng cấp tính".

Những bệnh mạn tính nào có thể dẫn đến trầm cảm?

Bất kỳ bệnh mạn tính nào cũng có thể góp phần gây ra trầm cảm. Tuy nhiên, nguy cơ gia tăng tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và mức độ gián đoạn mà nó gây ra. Theo thống kê, nguy cơ trầm cảm nói chung là 10% đến 25% đối với phụ nữ và 5% đến 12% đối với nam giới. Tuy nhiên, những người mắc bệnh mạn tính phải đối mặt với nguy cơ cao hơn đáng kể từ 25% đến 33%.

Tỷ lệ biến chứng trầm cảm ở các bệnh mạn tính

Tỷ lệ trầm cảm xảy ra cùng với các bệnh lý khác khá cao và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là ở những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm trong quá khứ. Dưới đây là một số ví dụ:

  • 40% đến 65% bệnh nhân đau tim bị trầm cảm.
  • Tỷ lệ trầm cảm đối với cả bệnh Parkinson và bệnh đa xơ cứng là 40%.
  • 25% bệnh nhân ung thư và bệnh nhân tiểu đường bị trầm cảm.
  • Ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành chưa từng bị đau tim, tỷ lệ trầm cảm dao động từ 18% đến 20%.
  • Đối với bệnh nhân đột quỵ, tỷ lệ trầm cảm dao động từ 10% đến 27%.

Cơn đau liên quan đến trầm cảm như thế nào?

Trầm cảm lâm sàng gây ra nhiều triệu chứng thực thể, bao gồm cả đau đớn về thể chất. Tâm trí điều khiển cơ thể và cảm xúc của một người có thể tác động đến các chức năng chính của cơ thể. Cơn đau liên quan đến trầm cảm có thể bắt đầu từ những cơn đau đầu không rõ nguyên nhân đến đau cổ hoặc đau bụng.

Tại sao trầm cảm làm ảnh hưởng đến vấn đề tình dục?

Cả chứng trầm cảm và một số loại thuốc điều trị trầm cảm đều có thể gây ra các vấn đề về tình dục. Trầm cảm có xu hướng làm giảm ham muốn tình dục và ảnh hưởng đến các mối quan hệ cá nhân. Ngoài ra, một số loại thuốc điều trị trầm cảm còn được chứng minh là làm giảm ham muốn tình dục. Thành phần trong một số thuốc chống trầm cảm tác động vào các chất hóa học chịu trách nhiệm cho phản ứng tình dục.

Các biến chứng giấc ngủ liên quan đến trầm cảm là gì?

Mất ngủ hoặc khó ngủ là triệu chứng chính của trầm cảm. Việc không thể có được một giấc ngủ ngon có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cơ thể và dễ thấy nhất là mệt mỏi và uể oải, thiếu năng lương làm việc. Một số người bị trầm cảm lâm sàng đôi khi có triệu chứng rối loạn giấc ngủ như ngủ rũ và có thể vẫn cảm thấy mệt mỏi vào ngày hôm sau. Người bị mất ngủ trong thời gian dài nên làm các xét nghiệm kiểm tra các triệu chứng trầm cảm khác. Thuốc ngủ đôi khi được kê đơn cho những người bị trầm cảm và mất ngủ.

Bác sĩ Nguyễn Hoài Thu - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo WebMD
Bình luận
Tin mới
  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

  • 21/12/2025

    Lý do dầu ô liu có thể là 'cứu tinh' cho người táo bón

    Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.

  • 21/12/2025

    Điều gì xảy ra với huyết áp khi bạn bị tăng cholesterol?

    Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.

  • 20/12/2025

    Thực phẩm tốt nhất và tệ nhất với người mắc cúm A

    Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.

  • 20/12/2025

    Bạn nên uống bao nhiêu collagen mỗi ngày?

    Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.

  • 19/12/2025

    Hội chứng ống cổ tay khi mang thai: Khi nào cần đi khám?

    Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!

Xem thêm