Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Axit uric là gì?

Acid uric được tạo ra khi cơ thể phá vỡ chất purin (purin cung cấp một phần cấu trúc hóa học của các gen ở con người).

Purin bao gồm 2 vòng bazơ cacbon-nitơ là adenine và guanine. Purin thể hiện như là một dạng năng lượng cho các tế bào và rất cần thiết cho việc sản xuất DNA và RNA, protein, tinh bột, điều hòa các enzym và các tín hiệu của tế bào. Sản xuất acid uric có liên quan đến quá trình tổng hợp purin trong cơ thể và hấp thu purin từ bên ngoài.

Nói cách khác, purin được tìm thấy trong tất cả các mô của con người và còn được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm. Khi các tế bào chết trong cơ thể con người, purin được tạo ra. Acid uric là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa purin ở người. Đào thải acid uric ra khỏi cơ thể phụ thuộc vào sự bài tiết. Cần có sự cân bằng giữa sản xuất và bài tiết acid uric, được xác định thông qua mức độ urat huyết thanh (là mức độ acid uric trong máu).

Mức độ urat huyết thanh

Hầu hết axit uric được phân hủy trong máu và đi đến thận để bài tiết ra ngoài qua nước tiểu. Người bình thường luôn duy trì nồng độ urat huyết thanh ổn định từ 4 đến 6,8 mg/dl, cũng như tổng axit uric trong cơ thể vào khoảng 1.000 mg. Những người hoặc là sản xuất quá nhiều acid uric hoặc không có khả năng đào thải đủ axit uric sẽ có nồng độ urat huyết thanh tăng cao. Mức độ cao của acid uric trong máu được gọi là tăng acid uric máu. Sản xuất quá nhiều hoặc bài tiết quá ít acid uric hoặc kết hợp cả hai, có thể dẫn đến tình trạng tăng acid uric máu.

Những người có nồng độ acid uric cao trong máu có thể phát triển bệnh thận hoặc bệnh gout thông qua sự lắng đọng của các tinh thể trong khớp. Nhưng không phải tất cả những người có tăng acid uric máu đều phát triển bệnh gút.

Việc duy trì một nồng độ urat huyết thanh bình thường là rất quan trọng. Xét nghiệm máu là một trong những cách kiểm tra nồng độ axit uric trong cơ thể bạn. Bạn cũng có thể thực hiện kiểm tra mẫu nước tiểu.

Lý tưởng nhất là acid uric huyết thanh nên ở mức 6,0 mg/dl hoặc thấp hơn. Một người có nồng độ acid uric là 6,8 mg/dl hoặc cao hơn được phân loại là có tình trạng tăng acid uric máu.

Tăng acid uric máu có thể xảy ra do các vấn đề khác nhau, bao gồm:

  • Hội chứng toan
  • Nghiện rượu
  • Tác dụng phụ của hóa trị
  • Bệnh Gout
  • Viêm khớp gout mãn tính
  • Tiểu đường
  • Suy tuyến cận giáp
  • Nhiễm độc chì
  • Bệnh bạch cầu
  • Bệnh thận
  • Suy thận
  • Đa hồng cầu nguyên phát
  • Chế độ ăn uống giàu purine
  • Nhiễm độc thai nghén liên quan đến mang thai
Nồng độ axit uric thấp có thể liên quan đến:
  • Chế độ ăn uống ít purine
  • Hội chứng Fanconi
  • Tiết hormone chống bài niệu không phù hợp
  • Bệnh Wilson

Kết luận

Việc nắm rõ mức độ axit uric trong cơ thể bạn là rất quan trọng, tương tự như hiểu biết về nồng độ cholesterol hay glucose trong máu của bạn.

Người có tiền sử bệnh gout nên thực hiện theo dõi nồng độ axit uric 6 tháng 1 lần để chắc chắn nồng độ đó vẫn còn dưới 6,0 mg/dl. Bệnh nhân bị Gout có thể cần điều trị bằng thuốc cũng như thay đổi lối sống để giữ cho lượng axit uric ở mức hợp lý.

Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm