Căng thẳng là cách thức mà cơ thể và não phản ứng với nguyên nhân bên ngoài, có thể xảy ra một lần, ngắn hạn hoặc xảy ra lặp đi lặp lại trong một thời gian dài. Các bác sỹ giải thích phản ứng của cơ thể chúng ta đối với các tác nhân gây căng thẳng đôi khi có thể hữu ích, mang lại cho nguồn năng lượng bùng nổ để thoát khỏi nguy hiểm hoặc hoạt động tốt dưới áp lực.

Chẳng hạn, lo lắng về việc đi khám bác sĩ, đánh giá hiệu suất tại nơi làm việc, hoặc thậm chí điều gì đó đáng sợ, chẳng hạn như một chiếc ô tô lao thẳng vào bạn, đều là những ví dụ về các yếu tố gây căng thẳng ngắn hạn.
Các yếu tố gây căng thẳng dài hạn có tác dụng khác. Căng thẳng kéo dài nhiều năm hoặc lâu dài thường là loại căng thẳng tồi tệ nhất. Nếu bạn đang làm công việc không yêu thích hoặc bạn là người chăm sóc cho một thành viên trong gia đình mắc bệnh Alzheimer, bạn có thể bị căng thẳng mạn tính (hoặc lâu dài) ở mức độ cao. Đó là lúc cơ thể bạn “không bao giờ nhận được tín hiệu rõ ràng để trở lại bình thường”.
Loại căng thẳng mạn tính này gây ra những thay đổi trong cơ thể, có thể gây tổn hại và góp phần gây bệnh trong một số trường hợp. Xét nghiệm máu có thể cho thấy tình trạng viêm, thay đổi huyết áp và nồng độ hormone căng thẳng cortisol tăng cao, tất cả đều có thể là dấu hiệu của căng thẳng mạn tính.
9 căn bệnh mà căng thẳng có thể gây ra hoặc khiến tình trạng trở nên tồi tệ hơn
Căng thẳng mạn tính chắc chắn không giúp ích cho quá trình chữa lành bất kỳ tình trạng bệnh và vấn đề sức khỏe nào. Dưới đây là một số bệnh phổ biến mà căng thẳng có thể gây ra và khiến nó trở nên trầm trọng hơn.
1. Trầm cảm và các tình trạng sức khỏe tâm thần khác.

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), lý do chính xác tại sao một số người bị trầm cảm và lo âu do rối loạn tâm trạng còn những người khác thì không vẫn chưa được hiểu rõ. Nhiều yếu tố có khả năng xảy ra, bao gồm các điều kiện di truyền, môi trường và tâm lý, cũng như những trải nghiệm căng thẳng hoặc chấn thương lớn.
Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy căng thẳng mạn tính không được kiểm soát có liên quan đến các rối loạn tâm thần nghiêm trọng như lo lắng và trầm cảm. Căng thẳng dai dẳng hoặc kéo dài khiến cơ thể sản sinh ra một số hormone và hóa chất nhất định, kéo dài tình trạng căng thẳng liên tục có thể gây ảnh hưởng xấu đến các cơ quan quan trọng. Khoảng 20% đến 25% những người trải qua các vấn đề căng thẳng lớn sẽ tiếp tục phát triển trầm cảm.
2. Mất ngủ.
Một cuộc khảo sát từ năm 2013 về căng thẳng và giấc ngủ đã tìm thấy mối liên hệ theo cả hai hướng. 43% trong số gần 2.000 người trưởng thành được khảo sát cho biết căng thẳng đã khiến họ mất ngủ ít nhất một lần trong tháng qua. Khi không ngủ ngon, 21% cho biết họ cảm thấy căng thẳng hơn. Trong số những người trưởng thành có mức độ căng thẳng tự báo cáo cao hơn (8 hoặc cao hơn trên thang điểm 10), 45% cho biết họ cảm thấy căng thẳng hơn khi không ngủ đủ giấc. Cuối cùng, những người trưởng thành có mức độ căng thẳng ít có số giấc ngủ trung bình mỗi đêm nhiều hơn những người có mức độ căng thẳng cao ( 7,1 giờ so với 6,2 giờ mỗi đêm).
3. Bệnh tim mạch.

Căng thẳng mạn tính từ lâu đã được cho là có liên quan đến việc khiến các tình trạng sức khỏe tim mạch trở nên tồi tệ hơn. Mặc dù có rất ít bằng chứng thuyết phục để chỉ ra rằng căng thẳng có thể gây ra bệnh tim, nhưng có khá nhiều nguyên nhân mà căng thẳng góp phần gây ra bệnh tim. Theo nghiên cứu, một phần của phản ứng căng thẳng là nhịp tim nhanh hơn và co thắt mạch máu (hoặc giãn mạch đối với một số cơ xương để giúp cơ thể di chuyển trong phản ứng chiến đấu hoặc chạy trốn), nhờ vào các hormone căng thẳng adrenaline, noradrenaline và cortisol. Theo một nghiên cứu khác, nếu cơ thể vẫn ở trạng thái này trong một thời gian dài, như khi bị căng thẳng mạn tính, tim và hệ thống tim mạch có thể bị tổn thương.
Một cách khác mà căng thẳng có thể góp phần gây ra bệnh tim: Bạn có thể đối phó với tình trạng căng thẳng của bản thân bằng cách ăn hoặc uống quá nhiều, do đó gây ra bệnh tim mạch.
Những cảm xúc tiêu cực và căng thẳng có thể góp phần gây ra cơn đau tim. Ví dụ, một phân tích tổng hợp cho thấy nguy cơ mắc bệnh tim mạch liên quan đến mức độ căng thẳng trong công việc cao tăng 50%.
4. Cảm lạnh thông thường.
Căng thẳng cũng có thể làm suy yếu chức năng miễn dịch, khiến bạn dễ mắc các bệnh truyền nhiễm như cảm lạnh. Các nhà nghiên cứu đã tiến hành một thí nghiệm, trong đó họ cho một nhóm 420 tình nguyện viên tiếp xúc với virus cảm lạnh thông thường và cách ly để xem họ có bị nhiễm bệnh hay không. Dữ liệu tiết lộ rằng những người bị căng thẳng nhiều hơn khi bắt đầu nghiên cứu (được đo lường thông qua khảo sát về các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống) có nguy cơ nhiễm vi-rút cao hơn sau khi tiếp xúc.
5. HIV và AIDS.
Căng thẳng không gây ra HIV nhưng có một số bằng chứng cho thấy căng thẳng có thể làm trầm trọng thêm mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một nghiên cứu trên 177 bệnh nhân dương tính với HIV cho thấy hormone căng thẳng cortisol (liên quan đến căng thẳng mạn tính) có liên quan đến tải lượng virus HIV cao hơn trong 4 năm và đẩy nhanh quá trình tiến triển bệnh ở những người nhiễm HIV. Trong nghiên cứu, nồng độ cortisol được đo thông qua mẫu nước tiểu 6 tháng một lần.
Một đánh giá khác, được công bố vào năm 2016, kết luận rằng mặc dù mối liên hệ giữa căng thẳng và kết quả lâm sàng là không rõ ràng, nhưng căng thẳng cao hơn có liên quan đến số lượng bạch cầu chống lại bệnh tật thấp hơn, tải lượng virus cao hơn và bệnh trở nên trầm trọng hơn. Theo đánh giá, các nghiên cứu cũng liên kết căng thẳng với việc tuân thủ điều trị kém hơn.
6. Bệnh đường tiêu hóa.

Căng thẳng có thể ảnh hưởng đến nhu động của đường tiêu hóa, đó là cách thức ăn di chuyển qua hệ thống tiêu hóa, làm tăng nguy cơ mắc hội chứng ruột kích thích, tình trạng viêm ruột, trào ngược dạ dày thực quản, táo bón, tiêu chảy và khó chịu. Tất cả những điều đó có thể bị ảnh hưởng bởi sự căng thẳng.
7. Các cơn đau mạn tính.
Một số tình trạng đau mạn tính như đau nửa đầu và đau lưng dưới có thể được gây ra bởi căng thẳng, khi các cơ trong cơ thể căng lên. Rất nhiều cơn đau thắt lưng mạn tính có liên quan đến căng thẳng.

Một nghiên cứu được công bố vào năm 2021 đã xác nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa mức độ căng thẳng và chứng đau lưng mạn tính. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng bác sĩ lâm sàng điều trị bệnh đau thắt lưng mạn tính cũng nên đánh giá mức độ căng thẳng của bệnh nhân.
Cơn đau vốn dĩ rất căng thẳng. Khi cơn đau dường như không thuyên giảm, mối quan tâm về cơn đau có thể biến thành nỗi sợ hãi, lo lắng và vô vọng. Một đánh giá được công bố vào năm 2017 xem xét sự chồng chéo giữa căng thẳng mạn tính và cơn đau mạn tính, phát hiện ra rằng cả hai tình trạng này đều gây ra phản ứng tương tự trong não, đặc biệt là ở vùng hải mã và hạch hạnh nhân. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng do có nhiều cách khác nhau mà con người trải qua cơn đau mạn tính và căng thẳng nên hai tình trạng này không phải lúc nào cũng trùng lặp.
8. Ung thư.
Nguyên nhân gây ung thư là một câu hỏi đặc biệt khó trả lời. Bởi vì hầu hết bệnh nhân chỉ được chẩn đoán sau nhiều năm tế bào ung thư phát triển nên rất khó nếu không muốn nói là không thể xác định được nguyên nhân cụ thể. Và có thể có một số yếu tố (gen cộng với tác nhân môi trường như hút thuốc, ô nhiễm không khí hoặc căng thẳng chẳng hạn) góp phần gây ra tình trạng này.
Nhưng có một số bằng chứng trong các nghiên cứu ở người cho thấy căng thẳng đóng vai trò trong việc khởi phát bệnh ung thư. (Cũng cần lưu ý rằng một số nghiên cứu không tìm thấy mối liên hệ nào)
Một lý do có thể khiến căng thẳng góp phần gây ra một số bệnh ung thư: Căng thẳng có thể kích hoạt phản ứng viêm của não và cơ thể, cũng như kích thích tuyến thượng thận tiết ra hormone gây căng thẳng gọi là glucocorticoid, cùng nhiều tác động khác. Một số nghiên cứu cho thấy rằng quá nhiều loại viêm do căng thẳng mạn tính có liên quan đến ung thư (cũng như một số bệnh tự miễn).
9. Tình trạng tự miễn dịch.

Nhiều tình trạng viêm nhiễm trở nên trầm trọng hơn do căng thẳng và bao gồm các tình trạng tự miễn dịch như bệnh đa xơ cứng, viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus, viêm khớp vẩy nến và bệnh vẩy nến. Một nghiên cứu trên toàn dân số Thụy Điển được công bố tháng 6 năm 2018 cho thấy những bệnh nhân mắc chứng rối loạn căng thẳng có nhiều khả năng mắc chứng rối loạn tự miễn dịch hơn (9 trên 1.000 bệnh nhân mỗi năm so với 6 trên 1.000 bệnh nhân ở những người không bị rối loạn căng thẳng). Một đánh giá sâu rộng khác về vai trò của căng thẳng trong khả năng tự miễn dịch nhấn mạnh rằng đây là mối quan hệ mà y học thường bỏ qua.
Tóm tắt
Tin tốt là có nhiều cách hiệu quả để kiểm soát căng thẳng, bao gồm cả yoga và chánh niệm. Những loại can thiệp này không thay đổi bất kỳ tình huống nào đang gây ra căng thẳng (khủng hoảng tài chính, tranh cãi trong gia đình hoặc lịch trình bận rộn), nhưng chúng có thể huấn luyện lại phản ứng của hệ thần kinh trung ương và giúp giảm phản ứng đó nếu nó được kích hoạt. Nhưng có một số tình trạng, chẳng hạn như bệnh tim mạch, đã phát triển nhiều năm trước khi chúng được chẩn đoán, vì vậy rất cần nghiên cứu thêm về các biện pháp can thiệp.
                
                Việc giảm lượng natri tiêu thụ là một bước quan trọng để kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ và bệnh thận mạn tính. Tham khảo một số gia vị có hương liệu tự nhiên tuyệt vời có thể thêm vị ngon đậm đà cho món ăn để giảm tiêu thụ muối ăn truyền thống.
                
                Đi bộ là một hoạt động đơn giản nhưng lại ẩn chứa vô vàn lợi ích cho sức khỏe thể chất và tinh thần. Trong cuộc sống bận rộn, đi bộ trở thành một giải pháp lý tưởng, dễ dàng thực hiện ở mọi lứa tuổi và không đòi hỏi thiết bị phức tạp. Chỉ với 30 phút đi bộ mỗi ngày, bạn có thể cải thiện sức khỏe tim mạch, kiểm soát cân nặng, giảm căng thẳng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ phân tích những lợi ích bất ngờ mà thói quen đi bộ mang lại, đồng thời đưa ra các mẹo để tối ưu hóa hiệu quả của hoạt động này.
                
                Niềng răng là một quá trình quan trọng giúp cải thiện vẻ đẹp của hàm răng và nụ cười. Chế độ ăn uống trong thời gian này cần được chú ý để bảo vệ sức khỏe răng miệng và đảm bảo quá trình niềng răng diễn ra suôn sẻ.
                
                Là một người lần đầu làm cha mẹ, bạn sẽ phải đưa ra hàng loạt quyết định trong thời gian ngắn để chăm sóc con yêu. Trong số đó, có một quyết định nên được cân nhắc từ sớm: chọn loại tã nào cho bé. Bạn có thể đang cân nhắc đến việc dùng tã giấy dùng 1 lần cho trẻ và phân vân liệu loại tã này có gây ra tác hại nào cho con hay không? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau đây!
                
                Mùa thu mang đến nhiều loại trái cây tươi ngon, giàu vitamin và chất chống oxy hóa. Lựa chọn đúng trái cây không chỉ giúp thanh lọc cơ thể mà còn hỗ trợ kiểm soát cân nặng, giữ vóc dáng cân đối...
                
                Đôi mắt được ví như “cửa sổ tâm hồn”, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối với thế giới xung quanh. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại mắt thường xuyên chịu tác động tiêu cực từ ánh sáng xanh, tia cực tím, khói bụi và ô nhiễm. Việc không chăm sóc mắt đúng cách có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng, thậm chí mất thị lực. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn những phương pháp khoa học để bảo vệ và duy trì sức khỏe đôi mắt, từ chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt đến việc thăm khám định kỳ.
                
                Từ xa xưa, phụ nữ Việt Nam đã biết cách đun lá và vỏ bưởi lấy nước gội đầu làm đẹp tóc. Nhờ chứa nhiều limonene và vitamin C, lá bưởi giúp tăng lưu thông máu dưới da đầu, kích thích nang tóc phát triển.
                
                Mùa đông đã gõ cửa, mang theo không khí lạnh đặc trưng và cả sự gia tăng hoạt động của virus gây cảm cúm. Cảm cúm không chỉ gây mệt mỏi mà còn mang đến các biến chứng không mong muốn, đặc biệt đối với trẻ em và người lớn tuổi. Vì vậy, việc trang bị kiến thức và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe cả nhà. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ cung cấp những mẹo quan trọng: từ vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng hợp lý, đến các cách giữ ấm cơ thể, giúp gia đình bạn an toàn vượt qua mùa lạnh.