Hầu hết những người mắc chứng rối loạn lo âu đều có sự kết hợp của các triệu chứng về thể chất và tâm lý.
Có một số chứng rối loạn lo âu và mỗi loại đều có những triệu chứng riêng, nhưng có một triệu chứng chung mà tất cả chúng đều có: nỗi sợ hãi hoặc lo lắng thường xuyên về những điều có thể xảy ra bây giờ hoặc trong tương lai.
Các triệu chứng của rối loạn lo âu là gì?
Các triệu chứng tâm lý có thể bao gồm:
Các triệu chứng thực thể có thể bao gồm:
Đọc thêm tại bài viết: Sự gia tăng các bệnh lo âu và triệu chứng lo âu
Các triệu chứng của sự lo âu hoặc cơn hoảng loạn là gì?
Cơn hoảng loạn đôi khi được gọi một cách không chính thức là "cơn lo âu" là sự khởi phát đột ngột của nỗi sợ hãi hoặc khó chịu dữ dội, lên đến đỉnh điểm trong vòng 10 phút và thường kéo dài không quá 30 phút.
Theo Hiệp hội Lo âu và Trầm cảm Hoa Kỳ, một cơn hoảng loạn cũng liên quan đến bốn hoặc nhiều triệu chứng sau:
Các cơn hoảng loạn có thể xảy ra do một sự kiện cụ thể hoặc có thể xảy ra mà không có lý do rõ ràng nào cả. Người ta ước tính rằng gần 23% dân số sẽ trải qua ít nhất một lần hoảng loạn trong đời. Nếu các cơn hoảng loạn tái diễn, bạn có thể được chẩn đoán mắc chứng rối loạn hoảng sợ. Rối loạn hoảng sợ là một loại rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự lo lắng dai dẳng về các cơn hoảng loạn trong tương lai hoặc hậu quả của chúng.
Khi nào các triệu chứng lo âu không phải là dấu hiệu của sự lo lắng?
Một số triệu chứng thực thể của chứng rối loạn lo âu có thể là triệu chứng của các tình trạng bệnh lý khác, chẳng hạn như:
Lo lắng thường cùng tồn tại với các tình trạng sức khỏe mãn tính khác, bao gồm:
Cũng có thể lo lắng là dấu hiệu báo trước của dạng suy giảm nhận thức trung tâm của bệnh Parkinson và Alzheimer. Người ta ước tính rằng rối loạn lo âu xuất hiện ở 5 đến 21% những người mắc chứng mất trí nhớ (bệnh Alzheimer là dạng sa sút trí tuệ phổ biến nhất).
Một đánh giá về các nghiên cứu được công bố vào năm 2018 cho thấy lo lắng là yếu tố nguy cơ đối với cả bệnh Alzheimer và chứng mất trí nhớ do mạch máu và “giá trị bảo vệ” của việc điều trị chứng lo âu cần được khám phá thêm.
Các nhà nghiên cứu tin rằng hormone gây căng thẳng cortisol có thể có tác dụng trong mối liên hệ này. Bất cứ khi nào bạn trở nên lo lắng hoặc căng thẳng, cơ thể sẽ tăng tiết cortisol vào máu và sự hiện diện liên tục của hormone này có thể làm hỏng các bộ phận của não xử lý trí nhớ và chức năng điều hành.
Điều quan trọng là phải gặp bác sĩ nếu có bất kỳ thay đổi nào về tâm trạng hoặc sức khỏe khiến bạn lo lắng. Bác sĩ có thể giúp bạn xác định xem bạn đang mắc phải chứng rối loạn hoặc tình trạng bệnh lý nào và bạn có thể cần hỗ trợ gì.
Tham khảo thêm bài viết: Cách để “đo” độ lo âu
Rối loạn lo âu được chẩn đoán như thế nào?
Điều quan trọng là không trì hoãn việc gặp bác sĩ nếu bạn đang gặp phải các triệu chứng lo âu. Sự lo lắng của bạn có thể trở nên trầm trọng hơn theo thời gian và bạn càng nhận được sự giúp đỡ sớm thì việc điều trị chứng rối loạn lo âu càng dễ dàng hơn.
Các bệnh về gan ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn cầu. Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của gan.
Có thể bạn uống quá liều cà phê hay uống một ly nước tăng lực, bạn gặp dấu hiệu run rẩy, nhịp tim không đều, đau bụng và các tác dụng phụ khác của caffeine. Từ việc uống nước đến ăn chuối, hãy tìm hiểu cách thực sự hiệu quả để trung hòa tác dụng của quá nhiều caffeine.
Vitamin D3 (cholecalciferol) và vitamin K2 (menaquinone) là hai vi chất dinh dưỡng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình chuyển hóa canxi và phát triển hệ xương. Trong bối cảnh trẻ em có xu hướng giảm đáng kể tiếp xúc với ánh nắng tự nhiên (nguồn tổng hợp chính của vitamin D3) và chế độ ăn uống của trẻ không đảm bảo đủ lượng vitamin K2, việc bổ sung phối hợp hai vi chất này thông qua các sản phẩm bổ sung ngày càng được quan tâm của các chuyên gia dinh dưỡng nhi khoa cũng như các bậc cha mẹ.
Suy thận thường được coi là bệnh của người lớn tuổi nhưng thực tế, các yếu tố nguy cơ và thói quen ăn uống không lành mạnh ở một bộ phận người trẻ có thể âm thầm dẫn đến suy thận.
Trong suốt lịch sử y học, tiêm chủng được coi là một trong những phát minh quan trọng nhất, mang lại khả năng phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn tồn tại không ít lo ngại và hiểu lầm về quy trình và tác dụng của việc tiêm vaccine.
Vitamin D3 (cholecalciferol) là một vi chất dinh dưỡng thiết yếu, có vai trò trung tâm trong quá trình khoáng hóa xương, chuyển hóa canxi–phospho, hỗ trợ hệ miễn dịch, điều hòa nội tiết và góp phần phòng ngừa nhiều bệnh mạn tính. Các thụ thể vitamin D được tìm thấy ở hầu hết các mô trong cơ thể, cho thấy phạm vi ảnh hưởng sinh học rất rộng của vitamin D(1).
Mùa hè với ánh nắng gay gắt là thời điểm làn da dễ bị tổn thương nhất. Vậy làm sao để bảo vệ da không bị bắt nắng, duy trì làn da khỏe mạnh và sáng mịn?
Trong số các vitamin thiết yếu đối với cơ thể, Vitamin K2 đang ngày càng được chú ý nhờ vai trò nổi trội đối với sức khỏe xương và tim mạch. Tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng vẫn còn băn khoăn rằng: liệu tất cả các dạng Vitamin K2 có thực sự giống nhau và mang lại hiệu quả như nhau? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam làm rõ những điểm khác biệt giữa các dạng Vitamin K2 trong bài viết dưới đây.