Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

12 sự thật về trầm cảm

Trầm cảm là một vấn đề sức khoẻ phức tạp có thể ảnh hưởng đến cách suy nghĩ, cảm nhận và việc thực hiện hoạt động hàng ngày của bạn. Dưới đây là một số sự thật về bệnh trầm cảm có thể bạn không biết.

Trầm cảm thường bị hiểu lầm là chỉ là cảm giác buồn bã. Nhưng trầm cảm là một vấn đề sức khoẻ do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm yếu tố về gen, các yếu tố về sinh học, tâm lý và môi trường. Mặc dù chưa rõ đâu là nguyên nhân chính gây trầm cảm nhưng các nhà nghiên cứu vẫn đang rất nỗ lực trong việc kiểm soát và điều trị vấn đề sức khoẻ này. Dưới đây là một số sự thật về bệnh trầm cảm, triệu chứng trầm cảm và các cách kiểm soát trầm cảm có thể sẽ làm bạn ngạc nhiên.

Bệnh trầm cảm là gì?

Bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm nếu có ít nhất 5 trong số các triệu chứng dưới đây, xảy ra trong gần như cả ngày trong ít nhất 2 tuần.

  • Tâm trạng trầm uất
  • Mất hứng thú trong gần như tất cả các hoạt động hàng ngày
  • Thay đổi cân nặng đáng kể hoặc thay đổi khẩu vị
  • Thay đổi về giấc ngủ
  • Thay đổi về các hoạt động thường ngày
  • Mệt mỏi, suy nhược
  • Giảm khả năng tập trung
  • Cảm thấy có lỗi hoặc vô dụng
  • Có suy nghĩ tự tử

Để chẩn đoán trầm cảm, phải có đồng thời cả triệu chứng tâm trạng trầm uất và mất hứng thú trong các hoạt động hàng ngày.

Những sự thật về trầm cảm

Mặc dù định nghĩa về bệnh trầm cảm nghe có vẻ đơn giản, nhưng bệnh trầm cảm có rất nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ. Dưới đây là một số sự thật về bệnh trầm cảm mà không phải ai cũng tắm.

  • Trầm cảm có nhiều nguyên nhân: nguy cơ bị trầm cảm sẽ cao hơn nếu gần đây bạn gặp phải những sự kiện căng thẳng, nếu bạn có tiền sử bị trầm cảm hoặc có người thân bị trầm cảm. Đôi khi, bệnh trầm cảm có thể phát triển mà không có bất cứ nguyên nhân rõ ràng nào.
  • Gen có đóng góp phần nào (nhưng không phải là tất cả) trong bệnh trầm cảm: các yếu tố về gen sẽ giúp hiểu rõ hơn và có thể giải thích vì sao một số người sẽ bị trầm cảm, còn một số người khác thì không. Tiền sử gia đình đóng một vai trò quan trọng, nhưng không phải là yếu tố duy nhất. Ví dụ, tỷ lệ bị trầm cảm di truyền (do gen) chỉ khoảng 37%.
  • Trầm cảm ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể: đau đầu, các vấn đề về tiêu hoá, và tình trạng đau chung trên toàn cơ thể là những triệu chứng có thể gặp phải của bệnh trầm cảm
  • Trầm cảm có thể biểu hiện bằng các triệu chứng ở hệ tiêu hoá: nghiên cứu năm 2020 trên tạp chí Cureus đã chỉ ra mối liên quan mạnh mẽ giữa sức khoẻ đường ruọt và sức khoẻ tinh thần và nhấn mạnh rằng, trầm cảm có mối liên quan mật thiết đến sự cân bằng của hệ vi sinh đường ruột. Một chế độ ăn đa dạng, có sử dụng probiotic và prebiotic có thể đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh trầm cảm
  • Não của người bị trầm cảm trông sẽ khác với người bình thường: một số người bị trầm cảm sẽ có những thay đổi về não bộ có thể nhìn thấy thông qua các kiểm tra chẩn đoán hình ảnh như chụp cộng hưởng từ MRI. Tuy vậy, chỉ chụp cộng hưởng từ thôi là chưa đủ để chẩn đoán bệnh trầm cảm. Cần kết hợp với các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh khác áp dụng kỹ thuật mới hơn, kết hợp với phân tích các thông tin về bệnh sử, triệu chứng để chẩn đoán bệnh trầm cảm.
  • Trầm cảm có liên quan đến các vấn đề sức khoẻ khác: những người bị bệnh trầm cảm sẽ có nguy cơ cao mắc các tình trạng viêm mạn tính hoặc các bệnh tự miễn như tiểu đường, bệnh tim mạch, viêm khớp hoặc hội chứng ruột kích thích. Hiện tại, vẫn chưa rõ bệnh trầm cảm gây ra tình trạng viêm hay ngược lại.
  • Những người bị trầm cảm trông “không – trầm – cảm”: trầm cảm là một vấn đề sức khoẻ tiềm ẩn. Một số người trông có vẻ rất năng nổ và hoạt bát nhưng thực chất bên trong họ đang gặp phải các vấn đề của bệnh trầm cảm.
  • Luyện tậpt hể thao có thể giúp kiểm soát bệnh trầm cảm: luyện tập sẽ giúp cải thiện tâm trạng, kích thích các hoá chất tự nhiên trong cơ thể và giúp bạn cảm thấy tốt hơn. Cố gắng đặt mục tiêu luyện tập 30 phút mỗi ngày. Ngoài luyện tập, những người mắc bệnh trầm cảm được khuyến khích thực hiện chế độ dinh dưỡng cân bằng và đi ngủ đúng giờ. Nghiên cứu đã cho thấy chỉ cần 1 tiếng luyện tập thể thao mỗi tuần cũng có thể giúp làm giảm 12% nguy cơ trầm cảm
  • Mọi người thường sử dụng nhiều hơn 1 loại thuốc chống trầm cảm: nhiều người bị trầm cảm không thuyên giảm các triệu chứng sau khi sử dụng loại thuốc chống trầm cảm đầu tiên. Nguyên nhân của hiện tượng này chưa rõ, nhưng mọi người sẽ có đáp ứng với các loại thuốc chống trầm cảm theo những cách khác nhau và một số người sẽ cảm thấy dùng những loại thuốc chống trầm cảm phổ biến không có tác dụng gì. Một số người sẽ phải thử nhiều loại thuốc khác nhau trước khi tìm ra loại thuốc phù hợp với mình.
  • Ngoài sử dụng thuốc, cần tiến hành trị liệu: với những trường hợp trầm cảm nhẹ đến trung bình, trị liệu và thay đổi lối sống sẽ được cân nhắc trước, tuy nhiên, với những trường hợp trầm cảm vừa đến nặng, sự phối hợp giữa trị liệu và dùng thuốc thường sẽ có tác dụng tốt. Một số trường hợp sẽ cần sử dụng thuốc trước để làm giảm các triệu chứng, sau đó mới tiến hành trị liệu. Trị liệu tâm lý, trị liệu hành vi nhận thức hoặc các phương pháp trị liệu khác thường được áp dụng
  • Trầm cảm thường đi kèm với các vấn đề lo âu khác: rất nhiều người mắc phải một vấn đề sức khoẻ tâm thần, ví dụ như trầm cảm cũng sẽ mắc thêm các vấn đề tâm thần khác, ví dụ như rối loạn lo âu hoặc tăng động giảm chú ý.
  • Trầm cảm ảnh hưởng đến mọi người trên toàn thế giới: báo cáo của WHO 2017 khẳng định rằng trầm cảm là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến hơn 300 triệu người. Trong vòng 10 năm từ 2005 đến 2015, tỷ lệ mắc trầm cảm trên thế giới đã tăng 18%, đa số trong số đó là những người trẻ, người cao tuổi và phụ nữ.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Sự khác biệt giữa nỗi buồn và sự trầm cảm

Bình luận
Tin mới
  • 17/09/2025

    8 tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày

    Quả lựu giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất có thể giúp tăng cường sức khỏe một cách đáng ngạc nhiên. Tìm hiểu những tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày.

  • 17/09/2025

    6 Nguyên nhân gây teo dương vật và cách khắc phục

    Tình trạng dương vật bị teo nhỏ một chút khi bạn già đi do sự suy giảm sản xuất testosterone không hiếm gặp, nhưng có những nguyên nhân khác có thể xảy ra bao gồm béo phì, phẫu thuật tuyến tiền liệt, điều trị ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng như bệnh Peyronie. Mặc dù bạn không phải lúc nào cũng tránh được tình trạng teo dương vật nhưng có những điều bạn có thể làm để ngăn ngừa hoặc điều trị một số nguyên nhân nhất định.

  • 16/09/2025

    Trẻ trên 5 tuổi có cần bổ sung vi chất không?

    Với trẻ trên 5 tuổi, việc bổ sung vi chất vẫn vô cùng cần thiết, bởi đây là độ tuổi vàng để phát triển thể chất, trí tuệ và hình thành nền tảng sức khỏe lâu dài.

  • 16/09/2025

    Phải mất bao lâu để thấy được kết quả khi tiêm Botox?

    Botox (onabotulinumtoxinA) bắt đầu có hiệu lực trong vòng hai đến năm ngày sau khi bạn tiêm. Tuy nhiên, có thể mất đến vài tuần để bạn thấy được kết quả đầy đủ và mốc thời gian cho mỗi cá nhân khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố.

  • 15/09/2025

    Vì sao cá mè xứng đáng có trong thực đơn?

    Cá mè từ lâu đã được biết đến như một loại thực phẩm quen thuộc của người Việt Nam. Không chỉ là nguyên liệu cho những món ăn dân dã, đậm đà, cá mè còn chứa nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi lứa tuổi.

  • 15/09/2025

    Thực phẩm giàu omega-3 giúp giảm nguy cơ tử vong sau cơn đau tim: Bằng chứng từ nghiên cứu quốc tế

    Trong bối cảnh các bệnh tim mạch ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn uống, đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa cũng như cải thiện chất lượng sống cho người bệnh tim.

  • 14/09/2025

    Một chế độ ăn đơn giản giúp giảm ung thư, đái tháo đường và bệnh tim

    Bạn đã bao giờ tự hỏi: Có chế độ ăn uống nào có thể giúp phòng ngừa bệnh tật không? Các nhà khoa học đã phát hiện một chế độ ăn uống đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ giúp giảm nguy cơ ung thư, đái tháo đường và bệnh tim.

  • 14/09/2025

    Một số loại mất thính lực và nguyên nhân của chúng

    Mất thính lực được phân loại thành ba loại: dẫn truyền, thần kinh cảm giác và hỗn hợp (khi mất thính lực dẫn truyền và thần kinh cảm giác xảy ra đồng thời). Mất thính lực dẫn truyền liên quan đến vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa, trong khi mất thính lực thần kinh cảm giác là do tổn thương ở tai trong.

Xem thêm