Các sẹo này được gọi là xơ phổi. Do phổi bị xơ sẹo và cứng hơn, sẽ làm hạn chế khả năng hít thở của người bệnh. Để nắm được những kiến thức cơ bản về bệnh lý này, mời quý vị cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau.
1. Các yếu tố nguy cơ xơ hóa phổi
1. Tuổi: Mặc dù chứng xơ hóa phổi đã được chẩn đoán ở trẻ em và trẻ sơ sinh, căn bệnh này rất có thể ảnh hưởng đến tuổi trung niên và người cao tuổi.
2. Giới tính: Nói chung, đàn ông có nhiều khả năng bị xơ hóa phổi hơn so với phụ nữ.
3. Lao động và độc tố môi trường: Có nguy cơ phát triển chứng xơ phổi nếu làm việc trong nông nghiệp, khai thác, xây dựng hoặc đang tiếp xúc với các chất ô nhiễm được biết là gây tổn hại phổi.
4. Bức xạ và hóa trị: Có phương pháp điều trị phóng xạ vùng ngực hoặc sử dụng một số thuốc hóa trị làm cho dễ bị xơ hóa phổi.
5. Yếu tố nguy cơ xơ hóa phổi tự phát: Mặc dù các nguyên nhân gây xơ hóa phổi tự phát không được biết, các nhà nghiên cứu đã xác định một số yếu tố mà dường như làm tăng nguy cơ:
Hút thuốc lá: Người hút thuốc nhiều và đã từng hút thuốc dễ phát triển xơ phổi tự phát hơn những người chưa bao giờ hút thuốc.
Yếu tố di truyền: Một loại hiếm của xơ phổi tự phát mang tính gia đình. Các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định được những gen cụ thể liên quan, nhưng họ đã phát hiện ra những thay đổi di truyền trong các protein ở đường hô hấp và túi khí của người bị xơ hóa phổi tự phát.
Virus: Nhiều người báo cáo có các triệu chứng của chứng xơ phổi sau khi mắc một căn bệnh do virus đặc biệt là bệnh do virus herpes, Epstein-Barr... Các nhà nghiên cứu đang xem xét các virus có thể đóng vai trò trong bệnh phổi.
2. Triệu chứng, biểu hiện bệnh xơ hóa phổi
Các dấu hiệu và triệu chứng của chứng xơ phổi bao gồm:
Ho khan.
Mệt mỏi.
Không giải thích được giảm cân.
Đau nhức bắp thịt và khớp.
Các triệu chứng thường gặp nhất ở chứng xơ hóa phổi là khó thở, đặc biệt là trong hoặc sau khi hoạt động thể chất, và ho khan. Thường không xuất hiện cho đến khi bệnh nặng hơn, và không thể đảo ngược tổn thương phổi đã có. Thậm chí sau đó, có thể giảm nhẹ triệu chứng.
Rối loạn thở thường trở nên tồi tệ dần dần, và cuối cùng có thể xuất hiện trong các hoạt động thường xuyên – như mặc quần áo, nói chuyện trên điện thoại, thậm chí ăn uống. Tại thời điểm này, các triệu chứng không thể bỏ qua.
Các diễn biến của chứng xơ hóa phổi và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng có thể thay đổi đáng kể giữa người này và người khác. Một số người bị bệnh rất nhanh chóng đến tình trạng nghiêm trọng. Những người khác có triệu chứng trung bình và phát triển tồi tệ hơn trong thời gian vài tháng hay 1 năm.
3. Phương pháp điều trị xơ hóa phổi
Khi bị bệnh xơ hóa phổi thì phải điều trị nguyên nhân. Vấn đề ghép phổi (thay phổi) cũng được đề cập ở một số trường hợp xơ phổi lan tỏa kháng trị với điều trị nội khoa, tần suất sống khi thay phổi sau 1 năm là 74%, 58% sau 3 năm, 47% sau 5 năm, 24% sau 10 năm.
Trong tương lai có thể có hai cách thức mới được ứng dụng để điều trị bệnh xơ hóa phổi lan tỏa, đầu tiên là điều trị bằng các chất ức chế tổn thương tế bào biểu mô hay sửa chữa, các thuốc kháng cytokine và ức chế sinh các tế bào sợi; phương thức thứ hai đang được mong đợi dựa trên cơ chế phân tử của tạo fibrogen bằng cách tác động lên gen (được tin tưởng có hiệu quả nhất).
Trong trường hợp phổi bị xơ hóa nặng, phương án thay phổi sẽ được tiến hành. Một tin mừng cho bệnh nhân xơ hóa phổi là FDA, Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, đã thông qua thiết bị truyền dịch Xvivo - một thiết bị mới có thể bảo toàn phổi tạng bên ngoài cơ thể để có thể ghép cho bệnh nhân xơ hóa phổi nặng. Thiết bị này sẽ giúp hỗ trợ điều trị thành công cho nhiều ca xơ hóa phổi và các ca mắc các bệnh về đường hô hấp nguy hiểm khác.
Thiết bị bao gồm một buồng vô trùng nơi phổi được lưu trữ và kết nối với một loạt các máy bơm và bộ lọc cung cấp ô-xy. Phổi có thể được lưu giữ trong máy tối đa bốn giờ là khoảng thời gian cần thiết để các bác sĩ hội chẩn cho việc cấy ghép.
Trong năm chỉ có 1 số lượng tạng phổi đáp ứng các tiêu chuẩn y tế cho việc cấy ghép. Bằng cách cho các bác sĩ có thêm thời gian để kiểm tra các cơ quan, sẽ có nhiều cơ hội cấy ghép thành công hơn. Trong năm 2012, có 1.754 ca cấy ghép phổi đã được thực hiện tại Hoa Kỳ nhưng vẫn còn 1.616 bệnh nhân vẫn còn nằm trên danh sách chờ đợi.
Cá là nguồn cung cấp protein phổ biến trong chế độ ăn. Cá rất giàu dinh dưỡng, ngon miệng và là một bổ sung dinh dưỡng lành mạnh. Vậy da cá có lợi cho sức khỏe không?
Các chuyên gia khuyến nghị cả nam và nữ đều cần lượng ngủ tương đương nhau, nhưng nghiên cứu cho thấy sự thay đổi nồng độ hormone ở phụ nữ trong suốt cuộc đời có thể ảnh hưởng đến mô hình giấc ngủ của họ.
Hệ tim mạch đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sự sống, vận chuyển máu giàu oxy và dưỡng chất đến các cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên, trái tim và hệ thống mạch máu cũng dễ bị tổn thương bởi nhiều yếu tố nguy cơ trong lối sống hiện đại. Một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với sức khỏe tim mạch chính là tình trạng tắc nghẽn động mạch, có thể dẫn đến đau tim, suy tim hoặc thậm chí tử vong nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời.
Mùa mưa lũ không chỉ mang đến những thách thức về môi trường sống mà còn làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh ngoài da, trong đó nấm da là một trong những vấn đề phổ biến nhất.
Trong những ngày nắng nóng kéo dài, tình trạng mất nước trở thành một vấn đề sức khỏe phổ biến mà nhiều người dễ bỏ qua. Cơ thể chúng ta phụ thuộc vào nước để duy trì các chức năng sống cơ bản, từ điều hòa thân nhiệt đến hỗ trợ hoạt động của các cơ quan.
Uống sữa là cách dễ nhất để cung cấp cho cơ thể nguồn canxi dồi dào và chất lượng. Tuy nhiên, người không thích hoặc khó uống sữa có thể lựa chọn sản phẩm nào khác từ sữa giàu canxi không?
Mùa hè là thời điểm lý tưởng để bắt đầu hành trình cải thiện sức khỏe thông qua các hoạt động thể chất, và chạy bộ luôn là lựa chọn hàng đầu nhờ sự đơn giản và hiệu quả.
Nước ép đu đủ xanh là loại thức uống đơn giản nhưng dồi dào dưỡng chất và các yếu tố cấp ẩm tuyệt vời. Dưới đây là 4 lý do nên thêm nước ép đu đủ xanh vào thực đơn hàng ngày trong mùa hè nắng nóng này.