Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Xét nghiệm công thức máu toàn bộ

Xét nghiệm công thức máu toàn bộ bao gồm những gì?

Xét nghiệm công thức máu toàn bộ

Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC) bao gồm một danh sách những chỉ số quan trọng khi cần làm các xét nghiệm máu. Thông thường bao gồm những mục sau:

  • Số lượng tế bào bạch cầu (WBC hoặc số lượng leukocyte)
  • Số lượng các loại tế bào bạch cầu khác nhau
  • Số lượng hồng cầu (RBC hoặc số lượng erythrocyte)
  • Hematocrit (Hct)
  • Hemoglobin (Hbg)
  • Thể tích trung bình hồng cầu (MCV)
  • Hemoglobin trung bình hồng cầu(MCH)
  • Nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu (MCHC)
  • Phân bố hình thái kích thước hồng cầu (RDW)
  • Số lượng tiểu cầu
  • Thể tích tiểu cầu trung bình (MPV) 

Xét nghiệm công thức máu toàn bộ là gì?

Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CTMTB) là một trong những xét nghiệm máu phổ biến nhất.  CTMTB bao gồm số lượng các tế bào (thành phần) của máu, được tính bằng một loại máy đặc biệt sẽ phân tích các thành phần khác nhau trong máu ít hơn một phút.

Một tỉ lệ lớn trong CTMTB là nồng độ bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu trong máu.

Xét nghiệm CTMTB được thực hiện như thế nào?

Xét nghiệm CTMTB được thực hiện bằng cách thu thập một vài ml máu (tương đương với một hoặc hai thìa cà phê). Quá trình này có thể thực hiện ở nhiều nơi như phòng khám, phòng dịch vụ xét nghiệm và bệnh viện. Da sẽ được lau trước bằng gạc thấm cồn, sau đó mũi tiêm sẽ đưa từ vùng da đã được lau đến tĩnh mạch (có thể nhìn thấy ngoài da). Máu được rút từ kim tiêm vào ống xi lanh hoặc vào một túi hút chân không đặc biệt. Mẫu máu sẽ được đưa đến phòng xét nghiệm để phân tích.

Các giá trị của xét nghiệm CTMTB

Các giá trị đó bao gồm:

  • Số lượng bạch cầu (WBC) là số lượng bạch cầu trong một lượng thể tích máu. Giới hạn bình thường của giá trị này sẽ hơi khác nhau giữa các cơ sở xét nghiệm nhưng nhìn chung dao động từ 4300 đến 10800 tế bào trên một mm khối. Giá trị này còn có tên là số lượng leukocyte và có thể biểu thị bằng đơn vị quốc tế là 4,3 đến 10,8 x 109 tế bào trên một lít.
  • Số lượng các loại bạch cầu khác nhau (WBC). Tế bào bạch cầu có nhiều loại khác nhau được phân biệt dựa vào kích thước và hình dáng. Chúng bao gồm: bạch cầu hạt, bạch cầu lympho, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu ái toan, và bạch cầu ái kiềm. Một thiết bị sẽ cho kết quả phần trăm của từng loại bạch cầu khác nhau gọi là máy tách thành phần bạch cầu tự động. Các thành phần  được phết lên một miếng kính và đếm bằng kính hiển vi bởi kĩ thuật viên đã qua đào tạo, hoặc đôi khi có thể là bác sĩ.
  • Số lượng hồng cầu (RBC) là số lượng hồng cầu trong một thể tích máu. Giới hạn bình thường của giá trị này sẽ hoi khác nhau giữa các cơ sở xét nghiệm nhưng nhìn chung dao động từ 4,2 đến 5,9 triệu tế bào trên mm khối. Giá trị này còn có tể là số lượng erythrocyte và có thể biểu thị bằng đơn vị quốc tế là 4,2 đến 5,9 x 1012 tế bào trên một lít.

Hồng cầu là loại tế bào phổ biến nhất trong máu và mỗi người có hàng triệu hồng cầu đang tuần hoàn. Chúng nhỏ hơn tế bào bạch cầu, nhưng lớn hơn tiểu cầu.  

  • Hemoglobin (Hb). Là lượng hemoglobin trong một thể tích máu. Hemoglobin là phân tử protein nằm trong hồng cầu giúp vận chuyển oxy và mang lại màu đỏ cho máu. Giới hạn bình thường của số lượng hồng cầu khác nhau giữa hai giới và xấp xỉ 13 đến 17,5g trên decilit với nam; 12 đến 15,5g trên decilit với nữ (đơn vị quốc tế là 8,1 đến 11,2 mmol/L với nam; 7,4 đến 9,9 mmol/L với nữ).
  • Hematocrit (Hct). Đây là tỉ lệ của thể tích hồng cầu trên thể tích toàn phần của máu. Giới hạn bình thường của hematocrit khác nhau giữa hai giới và xấp  xỉ 45% đến 50% đối với nam và 37% đến 45% đối với nữ. Giá trị này thường được đo bằng cách quay ly tâm mẫu máu trong ống nghiệm, khiến hồng cầu lắng đọng ở đáy ống.
  • Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) được tính dựa trên giá trị của hematocrit và số lượng hồng cầu. Giới hạn bình thường là từ 80 đến 100 femtolit (đơn vị bằng 1/1000.000 lít).
  • Hemoglobin trung bình hồng cầu (MCH) được tính dựa trên giá trị của hemoglobin và số lượng hồng cầu. Giới hạn bình thường là từ 27 đến 32 picogram.
  • Nồng độ Hemoglobin trung bình hồng cầu (MCHC) là nồng độ trung bình của hemoglobin trong một thể tích hồng cầu nhất định. Giá trị này được tính dựa trên đo lường hemoglobin và hematocrit. Giới hạn bình thường là 32% đến 36%.
  • Phân bố hình thái kích thước hồng cầu (RDW) là giá trị đo lường sự dao động của kích thước và hình dáng hồng cầu. Con số càng to thì sự dao động về kích thước càng lớn. Giới hạn bình thường là 11 đến 15.
  • Số lượng tiểu cầu. Số lượng của tiểu cầu trong một thể tích máu cụ thể. Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh mà là mảnh của tế bào chất trong tế bào ở tủy xương gọi là megakaryocyte. Tiểu cầu đóng vai trò thiết yếu trong đông máu. Giới hạn bình  thường sẽ khác nhau một ít giữa các đơn vị xét nghiệm nhưng thường nằm trong 150 000 đến 400 000/ mm khối (150 đến 400 x 109/ lít).
  • Thể tích tiểu cầu trung bình (MPV). Kích cỡ tiểu cầu trung bình trong một thể tích máu.
Xét nghiệm CTMTB được dùng vào việc gì?

Bác sĩ của bạn có thể yêu cầu xét nghiệm này vì nhiều lý do. Đó có thể là một phần trong khám sàng lọc định kì, hoặc là một xét nghiệm theo dõi để giám sát một kế hoạch điều trị cụ thể. Xét nghiệm này cũng có thể là một phần trong đánh giá triệu chứng của bệnh nhân.

Ví dụ, số lượng bạch cầu cao (tăng bạch cầu) có thể báo hiệu nhiễm khuẩn ở đâu đó trên cơ thể hoặc ít phổ biến hơn, 1 khối u tiềm tàng. Số lượng bạch cầu giảm báo hiệu vấn đề tủy xương hoặc liên quan đến một số thuốc hay thủ thuật, chẳng hạn hóa trị liệu. Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm số lượng bạch cầu để giám sát đáp ứng điều trị với bệnh nhiễm khuẩn. Số lượng các loại bạch cầu khác nhau cũng phục vụ cho những mục đích cụ thể, có thể cung cấp manh mối cho một số tình trạng sức khỏe.

Số lượng hồng cầu thấp hoặc hemoglobin thấp có thể cho thấy bệnh thiếu máu, có thể do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân có thể dẫn tới tăng hồng cầu hoặc tăng hemoglobin bao gồm bệnh tủy xương hoặc giảm oxy thở vào.

Số lượng tiểu cầu thấp (giảm tiểu cầu) có thể là nguyên nhân dẫn tới chảy máu kéo dài. Bệnh do các tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến sản sinh tiểu cầu trong tủy xương hoặc ảnh hưởng đến quá trình phá hủy tiểu cầu. Ngược lại, tăng tiểu cầu là triệu chứng của vấn đề tủy xương hoặc tình trạng viêm nặng.

Xem thêm về bài viết Những điều cần biết về kết quả xét nghiệm máu

Ngọc Dung - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Medicinenet
Bình luận
Tin mới
  • 09/07/2025

    Đau đầu do thời tiết nóng bức: Nguy cơ tiềm ẩn và giải pháp phòng ngừa hiệu quả

    Mùa hè mang theo những ngày nắng kéo dài, không khí oi bức và nền nhiệt độ cao, tạo nên nhiều thách thức đối với sức khỏe con người. Một trong những ảnh hưởng phổ biến nhưng ít được chú ý là tình trạng đau đầu do nóng.

  • 08/07/2025

    Các nguồn cung cấp chất béo cho cơ thể

    Chất béo là một trong ba nhóm dưỡng chất thiết yếu, cùng với carbohydrate và protein, có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sống của cơ thể con người.

  • 08/07/2025

    Đột quỵ nhiệt: Nguy hiểm tiềm ẩn trong mùa nắng nóng

    Mùa hè đến, cái nắng gay gắt không chỉ khiến cơ thể mệt mỏi mà còn tiềm ẩn những mối nguy hiểm khôn lường đối với sức khỏe, trong đó đột quỵ nhiệt là một trong những tình trạng đáng lo ngại nhất.

  • 08/07/2025

    Loại cá nhỏ bé có nhiều lợi ích với sức khỏe

    Cá cơm là một nguồn dinh dưỡng ấn tượng, mang lại những lợi ích sức khỏe đáng ngạc nhiên.

  • 08/07/2025

    Kháng sinh và những điều cần biết cho người trưởng thành

    Kháng sinh (hay thuốc kháng sinh) đóng vai trò then chốt trong y học hiện đại, giúp điều trị hiệu quả các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.

  • 08/07/2025

    Điểm danh 5 loại dầu thực vật mang lại lợi ích sức khỏe tuyệt vời

    Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.

  • 07/07/2025

    Dấu hiệu nhận biết và cách xử lý cảm nắng nhanh chóng

    Mùa hè với những ngày nắng gay gắt không chỉ mang đến niềm vui của những chuyến đi chơi mà còn ẩn chứa nguy cơ sức khỏe mà ít ai để ý: cảm nắng. Đây là một tình trạng nghiêm trọng xảy ra khi cơ thể không thể tự điều hòa nhiệt độ trong môi trường nóng bức, dẫn đến những hậu quả khôn lường nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời.

  • 07/07/2025

    8 thực phẩm nên tránh để bảo vệ gan khỏe mạnh

    Gan đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tổng thể. Lựa chọn đúng loại thực phẩm cũng như tránh những chất có hại góp phần bảo vệ chức năng gan khỏe mạnh.

Xem thêm