Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Viêm tiểu phế quản

Viêm tiểu phế quản là một bệnh lý viêm cấp tính đường hô hấp dưới xảy ra ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là ở trẻ dưới 6 tháng. Bệnh diễn tiến với triệu chứng ho, khò khè, chảy mũi, sốt nhẹ trước vài ngày, sau đó nhanh chóng dẫn đến tình trạng suy hô hấp.

Đa số do nhiễm virus hô hấp hợp bào (Respiratory syncitial virus) . Điều trị chủ yếu là bù dịch, cho uống nhiều nước, thở Oxy nếu suy hô hấp và tập vật lý trị liệu hô hấp.

Viêm tiểu phế quản là gì?

Ở các phòng khám nhi khoa , số lượng trẻ < 1 tuổi đến khám vì khò khè ngày càng nhiều,  đa số được chẩn đoán là Viêm tiểu phế quản. Trong đó  nhiều trẻ phải nhập viện vì có nguy cơ diễn tiến đến suy hô hấp cấp .

Viêm tiểu phế quản là một bệnh lý cấp tính đường hô hấp dưới xảy ra ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi. Virus xâm nhập đường hô hấp gây tăng tiết đàm nhớt, bít tắc đường dẫn khí nhỏ ở trẻ, gây hiện tượng khò khè thở khó. Bệnh thường do nhiễm virus hô hấp hợp bào xảy ra vào lúc giao mùa, hoặc vào mùa thời tiết lạnh.

Trẻ em dưới 2 tuổi , nhất là trẻ dưới 6 tháng là đối tượng dễ bị nhất, đây cũng là bệnh lý viêm đường hô hấp dưới nặng nhất ở đối tượng này. Nhiều trường hợp cần phải nhập viện, do đó chi phí y tế cũng như xã hội tăng cao do cha mẹ phải nghỉ làm để chăm sóc trẻ .

Một nghiên cứu của Bv Nhi đồng 2 trên 390 trẻ bị Viêm tiểu phế quản  dưới 6 tháng tuổi, nhập viện tại Bv Nhi Đồng 2 cho thấy hơn 2/3 trẻ không được cho bú sữa mẹ và 2/3 trẻ có tiền căn sanh mổ.Yếu tố địa lý không quan trọng, viêm tiểu phế quản gặp ở khắp nơi từ thành thị cho đến nông thôn.

Triệu chứng của Viêm tiểu phế quản

Viêm tiểu phế quản kéo dài từ 5-7 ngày. Khởi phát như viêm hô hấp trên, ho, sổ mũi, sốt nhẹ, ….sau đó trẻ có triệu chứng  khò khè, thở nhanh nông, bú càng ngày càng kém. Khi nhìn trẻ thở như có vẻ khó khăn, trẻ có triệu chứng co kéo, phập phồng cánh mũi, co kéo các cơ liên sườn ở ngực.

Trẻ thở khó khăn nên trẻ quấy khóc, bỏ bú và đi dần đến thở mệt, da tái và tím. Diễn tiến suy hô hấp nặng nếu không kịp thời điều trị.

Điều trị Viêm tiểu phế quản

Tại nhà:

Cho uống nước thường xuyên và từng ngụm nhỏ.

Cho trẻ nằm đầu cao khoảng 45­­o

Cho trẻ ăn ít và nhiều lần.

Điều chỉnh nhiệt độ phòng vừa phải, sao cho không khí  không quá khô và lạnh.

Cho trẻ uống paracétamol nếu trẻ sốt.

Chú ý rửa tay sạch sẽ trước khi chăm sóc trẻ.

Không nên cho trẻ uống thuốc chống ho khi trẻ có nhiều đàm, nên vỗ lưng nhẹ khuyến khích trẻ ho để có thể tống đàm ra.

Không được có khói thuốc lá trong phòng trẻ.

Không cho trẻ uống  kháng sinh.

Đưa đến bệnh viện ngay khi:

Trẻ sốt cao, khó hạ.

Thở nhanh, mệt.

Khó thở, thở co lõm ngực hoặc phập phồng cánh mũi.

Da tím tái.

Trẻ bỏ bú.

Nôn ói nhiều, không uống được nhiều nước.

Tại bệnh viện:

Trẻ sẽ được cho thuốc hạ sốt.

Cung cấp oxy, hay giúp thở bằng máy trong trường hợp nặng.

Trẻ được truyền dịch nếu không uống được.

Trẻ được tập vật lý trị liệu hô hấp hoặc được hút đàm nhớt.

Trẻ được nằm tư thế đầu hơi cao.

Trẻ được thở khí dung với Oxy ẩm.

Các bác sĩ sẽ cân nhắc để cho thêm thuốc loãng đàm .

Kháng viêm và kháng sinh thật sự không cần thiết trong đa số trường hợp.

Hiểu biết bệnh lý Viêm tiểu phế quản sẽ giúp được các bà mẹ bảo vệ con và chăm sóc các cháu được tốt hơn , đề phòng biến chứng. Vì hiện nay bệnh viêm tiểu phế quản cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ nhỏ ở các nước đang phát triển, trong đó có nước ta.

Cách đề phòng Viêm tiểu phế quản:

  • Cho trẻ bú mẹ từ lúc mới sanh cho đến 2 tuổi ,  trẻ sẽ có nhiều kháng thể chống lại bệnh.
  • Chú ý dinh dưỡng cho trẻ, nên ăn dặm đúng cách.
  • Cho trẻ uống nước nhiều .
  • Chủng ngừa đầy đủ.
  • Khi trời lạnh nên mặc ấm cho trẻ. Tránh xa khói thuốc lá.
  • Cách ly những người đang bị bệnh hoặc rửa tay và đeo khẩu trang trước khi chăm sóc trẻ.
BS.CK2.Nguyễn Thị Thanh - Theo Bệnh viện Nhi đồng 2
Bình luận
Tin mới
  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

  • 21/12/2025

    Lý do dầu ô liu có thể là 'cứu tinh' cho người táo bón

    Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.

  • 21/12/2025

    Điều gì xảy ra với huyết áp khi bạn bị tăng cholesterol?

    Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.

  • 20/12/2025

    Thực phẩm tốt nhất và tệ nhất với người mắc cúm A

    Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.

  • 20/12/2025

    Bạn nên uống bao nhiêu collagen mỗi ngày?

    Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.

  • 19/12/2025

    Hội chứng ống cổ tay khi mang thai: Khi nào cần đi khám?

    Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!

Xem thêm