Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Viêm phổi – Những điều cha mẹ cần biết

Viêm phổi là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhập viện và tử vong ở trẻ em bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.

Viêm phổi là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhập viện và tử vong ở trẻ em bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Trẻ dưới 5 tuổi đặc biệt là trẻ dưới 2 tháng tuổi là nhóm nguy cơ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất.

Tại các nước đang và kém phát triển, do điều kiện vệ sinh môi trường thấp, chăm sóc y tế còn kém... nên các vấn đề hô hấp, đặc biệt là viêm phổi trẻ em càng trở nên trầm trọng. Nguyên nhân nào dẫn tới bệnh viêm phổi?

Viêm phổi do rất nhiều nguyên nhân, trong đó thường gặp là vi khuẩn, virus, nấm, hóa chất... Để nhận biết được tác nhân nào gây viêm phổi, trên thực tế cũng rất khó phân biệt.

Do đó, các bác sĩ lâm sàng thường dựa theo kinh nghiệm, các triệu chứng của trẻ để điều trị. Ngay tại các bệnh viện lớn, bệnh viện tuyến trung ương có phòng vi sinh hiện đại và có thể thực hiện các kỹ thuật khó để lấy được bệnh phẩm mang đi xét nghiệm, cấy... nhưng xác suất tìm được tác nhân cũng không cao. Do vậy, dựa vào lứa tuổi của bệnh nhân mà có thể dự đoán tác nhân gây bệnh.

Trẻ trên 5 tuổi thường gặp viêm phổi do các các loại vi khuẩn như: vi khuẩn không điển hình (Mycoplasma Pneumonia, Chlamydia Pneumonia), phế cầu, các loại siêu vi hô hấp...

Trẻ dưới 5 tuổi thường bị viêm phổi và được coi như viêm phổi do vi khuẩn. Thường gặp là: phế cầu, tụ cầu vàng, liên cầu pyogenes, HiB (hemophilus influenza type B). HiB trước đây là một tác nhân quan trọng gây viêm phổi ở trẻ, nhưng sau này do có chương trình tiêm ngừa nên tác nhân này hiện không đáng kể.

Trẻ dưới 2 tháng tuổi thì ngoài các vi khuẩn như trẻ dưới 5 tuổi có thể gặp một số vi khuẩn từ đường ruột như: E. Coli, Proteus, Kliebsiella... do mẹ truyền qua.

Hình ảnh phế nang bình thường và phế nang bị viêm.

Những trẻ nào dễ bị viêm phổi?

Trẻ em có sức đề kháng kém, suy dinh dưỡng, trẻ em ở các nước nghèo, điều kiện kinh tế, vệ sinh, chăm sóc y tế kém; trẻ sống trong gia đình đông người hoặc môi trường đông người (nhà trẻ, mẫu giáo); thường xuyên hít phải khói thuốc lá của người lớn, trẻ có các rối loạn về tim mạch và bệnh lí khác như: có bệnh tim bẩm sinh, loạn sản phế quản phổi (gặp ở trẻ sau sinh phải thở máy, oxy kéo dài), bệnh xơ nang, hen phế quản, suy giảm miễn dịch tế bào, bệnh thần kinh cơ, trẻ bại não, trẻ mắc các rối loạn đường tiêu hóa như bệnh trào ngược dạ dày thực quản, dò quản - thực quản...

Làm thế nào để nhận biết trẻ bị viêm phổi?

Viêm phổi được chia thành hai loại: viêm phổi bệnh viện và viêm phổi cộng đồng. Viêm phổi bệnh viện là do trẻ bị nhiễm tác nhân gây viêm phổi lưu hành trong bệnh viện.  Ở đây chúng ta chỉ đề cập tới viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP).

Nghi ngờ trẻ bị viêm phổi khi trẻ có: ho (có thể ho nhiều hay ít, ho khan hay đàm), sốt (sốt từ nhẹ đến cao, một số ít trường hợp không sốt), thở nhanh.

Trong ba triệu chứng trên thì thở nhanh là quan trọng nhất. Theo tài liệu hướng dẫn mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), 27/1/2016, thở nhanh được định nghĩa là khi trẻ nằm im, không quấy khóc, không sốt, đếm nhịp thở trong vòng 1 phút, gọi là nhanh khi: thở trên 60 lần trở lên với trẻ dưới 2 tháng; trên 50 lần với trẻ 2 - 12 tháng; trên 40 lần với trẻ 1-5 tuổi; trên 20 lần với trẻ từ 5 tuổi trở lên. Ngoài ra, còn một số dấu hiệu khác như: khò khè, bú kém, thở co lõm ngực, tím quanh môi...

Tại bệnh viện hay phòng khám bác sĩ có thể phát hiện thêm một số triệu chứng khác như nghe phổi có tiếng bất thường: rale ngáy, rale rít, rale ẩm,  rale nổ....

Cho trẻ nhập viện khi nào?

Tất cả trẻ dưới 3 tháng có biểu hiện viêm phổi. Trẻ trên 3 tháng viêm phổi và có sốt cao trên 38,5 độ C. Trẻ có biểu hiện hô hấp nguy kịch ở mức độ trung bình đến nặng, như: nhịp thở trung bình trên 70 lần ở trẻ dưới 1 tuổi, trên 50 lần với trẻ lớn, co lõm lồng ngực, khó thở nặng, thở rên, cánh mũi phập phồng, ngưng thở.  Có dấu hiệu tím tái, li bì, bỏ bú, mất nước (mắt trũng, tiểu ít)...

Điều trị và chăm sóc trẻ

Đối với trẻ điều trị ngoại trú, tùy vào tác nhân gây bệnh mà bác sĩ sẽ kê cho loại kháng sinh phù hợp. Nếu bệnh nhi đáp ứng tốt với thuốc thì một liệu trình trị liệu kéo dài ít nhất 7- 10 ngày.

Các điều trị hỗ trợ khác: chú ý tới dinh dưỡng, cung cấp đủ nước cho bé thông qua sữa, nước uống trực tiếp, cháo... Theo dõi tình trạng đi tiểu của bé để xem cung cấp nước có đủ không. Nếu bé tiểu ít, nước tiểu vàng có thể là do cung cấp thiếu nước.

Vệ sinh mũi: thường các trẻ viêm phổi cũng có viêm hô hấp trên kèm theo có thể vệ sinh mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý, hoặc dạng xịt phun sương, lấy nhầy mũi bằng bấc sâu kèn.

Hạ sốt: bé sốt có thể quấy khóc do khó chịu, nếu bé sốt trên 38 độ C mà có biểu hiện khó chịu, quấy thì nên dùng thuốc hạ sốt thông thường paracetamol theo hướng dẫn của bác sĩ.

Giảm ho an toàn: các loại siro ho thảo dược không có chống chỉ định, có thể giúp bé dễ chịu hơn.

Làm ẩm không khí trong phòng hỗ trợ niêm mạc hô hấp, tránh nằm máy lạnh ở nhiệt độ quá thấp. Nên thấp nhất là 29 độ.

Tái khám mỗi ngày hoặc mỗi hai ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Khi trẻ phải nhập viện, việc điều trị sẽ bao gồm: hỗ trợ hô hấp (thở oxy, CPAP, thở máy), dùng thuốc kháng sinh đường tiêm, chế độ dinh dưỡng, tập vật lý trị liệu theo phác đồ.

Viêm phổi gây biến chứng gì?

Nếu viêm phổi mà điều trị muộn hoặc không đúng cách, hoặc vi khuẩn độc lực quá mạnh có thể gây ra các biến chứng, một khi biến chứng xảy ra thì việc điều trị phức tạp và nguy cơ tử vong cao. Các biến chứng có thể xảy ra là: tràn dịch, tràn mủ, tràn khí khoang màng phổi; viêm phổi hoại tử, apxe phổi; kén khí phổi; hạ natri máu.

Cách nào phòng ngừa viêm phổi?

Để dự phòng viêm phổi nói chung, cần nâng cao sức đề kháng của trẻ thông qua việc cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, cho ăn đúng và đủ theo hướng dẫn của chuyên gia dinh dưỡng.

Thường xuyên theo dõi sự phát triển thể chất của trẻ để biết được tình trạng dinh dưỡng của con. Ngoài ra, cần cải thiện môi trường sống, để tránh cho trẻ tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, như: nhà ở phải thoáng mát, thường xuyên vệ sinh nhà sạch sẽ, không để trẻ tiếp xúc môi trường có khói thuốc, hạn chế việc tiếp xúc với người có biểu hiện bệnh ở đường hô hấp (ho, sốt...).

Vệ sinh mũi họng: nếu trẻ đã biết súc miệng, thì cho trẻ súc họng bằng nước muối sinh lý, nhỏ nước muối sinh lý sau khi đi ngoài đường tiếp xúc với khói bụi, cần mang khẩu trang cho trẻ để tránh hít phải bụi đường.

Phòng ngừa đặc hiệu: điều trị bệnh nền nếu có, như suy dinh dưỡng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản , bệnh tim bẩm sinh... Tiêm phòng đầy đủ, đặc biệt chú ý các mũi tiêm phòng lao, sởi HiB, phế cầu, cúm.

BS. Trần Công - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

  • 15/08/2025

    Cảnh báo: Vi khuẩn “ăn thịt người” Vibrio vulnificus đang gia tăng ở Mỹ. Khuyến cáo cho Việt Nam

    Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.

Xem thêm