1. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây viêm cầu thận mạn tính
- Viêm cầu thận mạn thứ phát sau bệnh lý cầu thận như bệnh cầu thận do Collagenose (luput ban đỏ hệ thống) là hay gặp nhất. Đây là một bệnh tự miễn, thường gặp ở phụ nữ (95%).
- Tổn thương cầu thận do bệnh lý mạch máu bởi sự viêm mạch máu nhỏ ở nhiều cơ quan, trong đó chủ yếu là phổi và thận.
- Bệnh viêm cầu thận mạn tính cũng có thể xẩy ra ở những bệnh nhân mắc chứng xuất huyết dạng thấp (bệnh Scholein- Henoch).
- Trong một số rối loạn chuyển hóa cũng có thể gây biến chứng viêm cầu thận mạn như bệnh đái tháo đường.
- Người mắc bệnh do virus viêm gan B, C cũng có thể để lại viêm cầu thận mạn, tuy nhiên tỷ lệ thấp.
- Viêm cầu thận mạn cũng có thể là hậu quả của viêm cầu thận cấp do viêm màng trong tim bởi vi khuẩn liên cầu nhóm D hoặc viêm họng bởi vi khuẩn liên cầu nhóm A (S. pyogenes).
- Nhiều trường hợp viêm cầu thận mạn tính mà hậu quả là do bị bệnh sốt rét hoặc mắc bệnh giang mai do vi khuẩn Treponema palildum hoặc bệnh phong bởi vi khuẩn Mycobacterrium leprae.
- Ngoài ra viêm cầu thận mạn tính cũng có thể do mắc các bệnh ác tính như bệnh bạch cầu cấp, bệnh bạch cầu mạn tính, Sarcoma hạch hoặc bị ngộ độc bởi một số kim loại nặng như nhiễm độc muối vàng.
Viêm cầu thận tiến triển mạn tính từ từ qua nhiều tháng năm có thể dẫn tới
hội chứng thận hư.
2. Biểu hiện của bệnh
Khi viêm cầu thận cấp diễn ra trên 3 tháng không khỏi do không được điều trị hoặc điều trị không tích cực, gián đoạn thì sẽ chuyển sang giai đoạn viêm cầu thận mạn tính. Các triệu chứng phụ thuộc vào mức độ suy thận hoặc có thể chưa suy thận. Các chức năng của thận bắt đầu suy giảm một cách từ từ, vì vậy triệu chứng của bệnh rất đa dạng, đôi khi do tình cờ xét nghiệm nước tiểu qua khám bệnh vì một lý do nào đó. Bệnh có các biểu hiện:
- Da và niêm mạc nhợt nhạt, ngứa.
- Phù: Phù là một triệu chứng điển hình của viêm cầu thận mạn. Giai đoạn đầu của bệnh có thể phù kín đáo, chưa ảnh hưởng gì đến sức khoẻ, vì vậy người bệnh vẫn lao động làm việc, ăn ngủ sinh hoạt bình thường, thậm chí không biết mình bị phù. Khi bệnh bắt đầu nặng thì phù rất rõ ở mặt, quanh mắt cá trước xương chày... người bệnh có thể cảm nhận được. Khi bệnh nặng thì phù có thể là biểu hiện dưới dạng cổ trướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tinh hoàn.
- Ăn kém do chán ăn, đau cơ, nhức xương, buồn nôn hoặc nôn (tăng urê máu).
- Tăng huyết áp, đái ra protein và hồng cầu liên tục và kéo dài - Đây là dấu hiệu quan trọng nhất của viêm cầu thận mạn tính. Bệnh thường diễn biến thành từng đợt và các triệu chứng đái máu, protein, huyết cao tăng dần
- Mệt mỏi, thiếu máu.
Viêm cầu thận mạn tính sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể do đó người bệnh dễ mắc các bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng tiết niệu. Khi bị nhiễm trùng thì lại càng làm cho bệnh viêm cầu thận mạn nặng thêm và tạo thành đợt viêm cầu thận cấp trên nền viêm cầu thận mạn như phù nhiều hơn, tăng huyết áp nhiều hơn, tiểu ra máu và protein nhiều hơn. Bệnh tiến triển sau nhiều năm (có thể đến vài chục năm) sẽ dẫn đến suy thận giai đoạn cuối làm cho huyết áp, urê máu, protein niệu và creatinin máu tăng cao. Khi đã có hội chứng thận hư thì tiên lượng rất xấu cho người bệnh.
3. Chẩn đoán xác định bệnh
Để xác định viêm cầu thận mạn tính thì cần khám lâm sàng và làm các công việc cận lâm sàng như:
- Xét nghiệm nước tiểu có protein niệu và /hoặc hồng cầu niệu dai dẳng.
- Xét nghiệm máu có biểu hiện thiếu máu, có thể có tăng urê, creatinin máu.
- Siêu âm có thể thấy sự bất thường một hoặc cả hai thận (teo nhỏ). Tuy vậy, nếu chụp thận có chất cản quang (UIV) thì thấy đài và bể thận vẫn bình thường. Trong trường hợp thật cần thiết thì có thể sinh thiết thận.
4. Điều trị viêm cầu thận mạn tính
Bệnh tiến triển âm thầm, nguy hiểm song hiện nay y học vẫn chưa tìm ra biện pháp điều trị triệt để. Vì vậy phát hiện sớm và điều trị đúng sẽ giúp kiểm soát tổn thương trở nên nặng và lan rộng hơn. Việc điều trị tùy thuộc vào tình trạng ở mỗi người và nguyên nhân gây bệnh. Điều trị đều tập trung vào việc kiểm soát các triệu chứng bệnh:
- Dùng thuốc điều trị cao huyết áp và thay đổi chế độ ăn uống: giảm lượng natri và kali; Cân bằng nước và điện giải cho người bệnh Đảm bảo đủ lượng protein trong cơ thể; Kiểm soát tốt bệnh tiểu đường. Dùng thuốc lợi tiểu giúp giảm bọng mắt và sưng, phù nề.
- Nếu nguyên nhân do rối loạn tự miễn dịch, bác sĩ sẽ xem xét phương pháp điều trị bằng huyết tương đã tinh chế. Nếu bệnh được gây ra bởi sự bất thường trong hệ thống miễn dịch, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc corticosteroid và thuốc ức chế miễn dịch. Nếu tổn thương có nguy cơ thành bệnh thận giai đoạn cuối cần phải lọc thận tiết niệu hoặc thậm chí ghép thận.
5. Phòng bệnh viêm cầu thận mạn tính
Nên vệ sinh mũi họng để phòng bệnh.
- Người bệnh khi đã mắc bệnh viêm cầu thận cấp hoặc các bệnh rối loạn chuyển hóa, tự miễn cần tích cực điều trị theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa đang điều trị cho mình.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ nhất là xét nghiệm nước tiểu, creatinin máu, urê máu, siêu âm thận và thường xuyên kiểm tra huyết áp.
- Khi bị bệnh cần nói cho bác sĩ về bệnh của mình tránh dùng các thuốc có ảnh hưởng đến chức năng thận như các loại kháng sinh như: gentamycine, streptomycine… hoặc các thuốc kháng viêm không thuộc loại Corticoides.
- Nên ăn nhạt, giảm lượng protein theo hướng dẫn của bác sỹ.
- Nên vệ sinh họng miệng sạch sẽ, đánh răng đúng cách 2 lần/ngày.
- Cần vệ sinh cá nhân sạch sẽ để tránh các bệnh về da (mụn, nhọt...)
- Tiêm phòng vaccine viêm gan B, không dùng chung bơm kim tiêm.
- Khi có các triệu chứng nghi ngờ cần đi khám tại các cơ sở y tế để được phát hiện và điều trị kịp thời.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Cẩn thận với viêm cầu thận mạn.
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.
Trứng là một phần của chế độ ăn giàu dinh dưỡng có thể hỗ trợ sức khỏe tổng thể, bao gồm cả hệ tim mạch và mắt. Vậy, có nên ăn trứng mỗi ngày không?