Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính thường gặp ở cơ quan tiết niệu sinh dục – đây là các cơ quan bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, tuyến tiền liệt, niệu đạo….
Nguyên nhân mắc ung thư bàng quang có nhiều. Các nghiên cứu cho thấy, yếu tố nguy cơ là người hút thuốc lá có nguy cơ bị ung thư bàng quang cao gấp 4 lần người không hút. Những tác nhân gây ung thư có trong các hóa chất thuộc da, sơn, nhuộm… khiến những người làm nghề nghiệp liên quan (tiếp xúc với thuốc nhuộm anyline và các amine thơm…) cũng có nguy cơ cao mắc bệnh… Do đó, bệnh có tính chất nghề nghiệp.
Viêm bàng quang mạn tính, nhiễm trùng tiết niệu tái diễn, sử dụng ống thông đường tiểu lâu dài… có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang tế bào vảy. Ung thư biểu mô tế bào vảy có liên quan đến viêm bàng quang mạn tính do nhiễm ký sinh trùng sán máng.
Ngoài ra, một số người bệnh có tiền sử điều trị ung thư trước đó cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Nguy cơ cao mắc bệnh nếu một hoặc nhiều thân nhân có tiền sử ung thư bàng quang, mặc dù bệnh ung thư bàng quang gia đình rất hiếm gặp.
Ung thư bàng quang đứng thứ hai trong các loại ung thư tiết niệu về tỷ lệ mắc.
Ung thư bàng quang nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ khỏi bệnh cao. Triệu chứng của ung thư bàng quang là tình trạng người bệnh tiểu tiện ra máu, tiểu ra máu toàn bãi (từ đầu đến cuối bãi đi tiểu), có thể kèm theo máu cục, nhưng lại không đau buốt có thể là biểu hiện duy nhất của bệnh ở giai đoạn sớm. Đôi khi khối u trong bàng quang lại được phát hiện tình cờ khi đi khám sức khoẻ.
Khi khối u phát triển đến giai đoạn muộn, người bệnh có thể bị đái máu thường xuyên, đái khó do khối u to chèn ép, người gầy sụt cân, nổi hạch bẹn 2 bên…
- Giai đoạn gợi ý vị trí liên quan đến niêm mạc bên trong bàng quang. Sau đây là các giai đoạn chính:
T0: Không có khối u;
TA: nhú khối u mà không xâm lược thành bàng quang;
TIS (CIS): Ung thư biểu mô tại chỗ;
T1: Khối u xâm nhập các liên kết mô dưới niêm mạc bề mặt;
T2: Khối u xâm nhập các lớp cơ;
T3: Khối u xuyên qua thành bàng quang và xâm lấn lớp mỡ xung quanh;
T4: Khối u xâm lấn các cơ quan khác (tuyến tiền liệt, tử cung, âm đạo, thành chậu).
- Các giai đoạn ung thư bàng quang được chia ra dựa trên mức độ di căn. Bệnh được chia làm giai đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn I: Ung thư ở giai đoạn này xảy ra trong lớp nội mạc của bàng quang, nhưng chưa xâm chiếm lớp cơ của thành bàng quang;
Giai đoạn II: Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm nhập vào thành bàng quang, nhưng vẫn còn giới hạn ở bàng quang;
Giai đoạn III: Các tế bào ung thư đã lây lan xuyên qua thành bàng quang để xâm lấn mô xung quanh. Chúng có thể lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung hay âm đạo ở phụ nữ;
Giai đoạn IV: Ở giai đoạn này, tế bào ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết, di căn đến các cơ quan khác, như phổi, xương hoặc gan.
4. Tiên lượng ung thư bàng quang
Các yếu tố tiên lượng chính là giai đoạn của u tại thời điểm chẩn đoán và mức độ biệt hóa. Tỷ lệ sống trong 5 năm của bệnh nhân ung thư bàng quang không xâm lấn cơ là 95%, xâm lấn cơ là 50%, di căn xa là 6%.
Tỷ lệ sống trung bình của bệnh nhân ung thư bàng quang không xâm lấn cơ là 10 năm với quá trình tiến triển tự nhiên với tái phát là không xâm lấn cơ hoặc xâm lấn cơ.
Tỷ lệ tái phát của khối u không xâm lấn cơ là 60%-70% các ca, khoảng 1/3 tiến triển đến giai đoạn cao hơn. Tiên lượng sống đối với ung thư đường niệu di căn xa được điều trị đầu tiên bằng hóa chất có sự thay đổi đáng kể.
Một nghiên cứu tại Mỹ đã phát triển mô hình sử dụng 2 yếu tố trước điều trị là hiệu suất tình trạng ít hơn 80% hoặc sự hiện diện của di căn ( gan, phổi, xương). Nghiên cứu này cho thấy cần dựa vào 4 yếu tố di căn nội tạng, tình trạng bệnh, albumin và hemoglobin. Bốn yếu tố tiên lượng này được sử dụng cho bệnh nhân ung thư biểu mô đường tiết niệu có di căn xa có ý nghĩa về mặt thống kê trong tiên lượng sống bệnh nhân di căn xa, các mô hình tiên lượng có thể dự đoán khả năng sống 1-2,5 năm và tiên lượng sống trung bình của bệnh nhân ung thư biểu mô đường tiết niệu di căn xa.
Tóm lại: Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính của cơ quan tiết niệu, đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh, hay gặp ở nam hơn ở nữ, hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ cao có thể phòng ngừa được bằng cách bỏ thuốc lá, có thể phát hiện sớm bằng những phương tiện chẩn đoán phổ biến hiện nay như siêu âm, chụp CT-Scan, nội soi bàng quang chẩn đoán; tỷ lệ khỏi bệnh cao khi bệnh còn ở giai đoạn sớm. |
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Tìm hiểu về Ung thư bàng quang.
Gần đây, trên mạng xã hội lan truyền thông tin cho rằng dùng quá nhiều thực phẩm bổ sung và thực phẩm tăng cường acid folic có thể gây độc, thậm chí dẫn đến ung thư. Thực hư thông tin này ra sao?
Người lớn và trẻ em bị dị ứng đường hô hấp, chẳng hạn như viêm mũi dị ứng (viêm đường mũi sau khi tiếp xúc với chất gây dị ứng), có nguy cơ cao bị chảy máu cam.
Đốm đồi mồi là những vết sẫm màu, phẳng do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, thường xuất hiện trên mặt, tay và các vùng da hở khác. Hãy trao đổi với bác sĩ chuyên khoa da liễu trước khi sử dụng các biện pháp khắc phục tự nhiên.
Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.
Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.