Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Điểm mặt các yếu tố nguy cơ gây ung thư bàng quang

Ung thư (UT) bàng quang là một trong những bệnh ác tính nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu được phòng tránh, phát hiện và điều trị sớm bệnh có thể kiểm soát được.

UT bàng quang là bệnh lý ác tính thường gặp ở cơ quan tiết niệu sinh dục (bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, tuyến tiền liệt, niệu đạo...). Độ tuổi hay mắc là trung niên và người già. Nữ giới ít gặp hơn nhưng thường phát hiện ở giai đoạn muộn hơn và độ ác tính cao hơn so với nam giới.

Bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng, chủ yếu tiểu máu. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp các dấu hiệu khác như: bí tiểu, tiểu són, tiểu đau/ buốt, đau tức vùng thắt lưng - chậu. Một số dấu hiệu toàn thân như mệt mỏi, gầy sút, chán ăn... hiếm gặp hơn và thường thấy ở bệnh nhân giai đoạn muộn.

Bệnh có thể phòng tránh đơn giản qua chế độ sinh hoạt, ăn uống, kiểm tra sức khỏe định kỳ. 

UT bàng quang là 1 trong 7 loại UT thường gặp.

Các yếu tố nguy cơ gây UT bàng quang

Hút thuốc lá: Hút thuốc lá dù chủ động hay thụ động thì vẫn là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất, gặp trong 50% trường hợp ở nam và 20-30% ở nữ. Nguyên nhân do các chất amin thơm và hydrocarbon thơm đa vòng trong thuốc lá được hấp thụ từ phổi vào máu, lọc qua thận và tập trung trong nước tiểu, gây tổn hại bàng quang làm tăng nguy cơ phát triển UT.

Những người hút thuốc lá có khả năng mắc UT bàng quang cao gấp 2,5 - 7 lần so với người không hút thuốc lá. Hút thuốc lá còn làm tăng nguy cơ tái phát gấp gần 3 lần ở những bệnh nhân UT bàng quang, và ngược lại giảm 40% tỷ lệ tái phát ở bệnh nhân này sau 4 năm cai thuốc lá.

Tiếp xúc với môi trường hóa chất độc hại: Một số hóa chất như asen, thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các loại sơn... làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nghề nghiệp tiếp xúc với các amin thơm, hydrocarbon thơm đa vòng là yếu tố quan trọng gây ra tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nam giới do tính chất công việc thường do nam giới đảm nhiệm.

Nguồn nước ô nhiễm: Tuy chưa có bằng chứng rõ nhưng một số nghiên cứu chỉ ra rằng các chất có trong nước như nước clo, trihalomethane là các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn sinh UT và việc uống nước chứa arsenic làm tăng nguy cơ bệnh.

Yếu tố di truyền, tiền sử gia đình: 80 - 90% trường hợp mắc bệnh tự phát không do di truyền, 10 - 20% các trường hợp có yếu tố gia đình/di truyền, thường đi kèm hội chứng UT biểu mô đại trực tràng di truyền không đa polyp. Những người có thành viên trong gia đình bị UT bàng quang có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. 

Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ khác như: chế độ ăn, tình trạng viêm nhiễm đường niệu và một số thuốc điều trị có thành phần gián tiếp gây bệnh như: phenacetin (thuốc giảm đau, có khả năng gián tiếp gây UT bằng cách gây độc cho thận và sau này đã được thay thế bằng acetaminophen để không làm tăng nguy cơ gây UT); thiazolidinediones là thuốc điều trị bệnh đái tháo đường type 2 cũng đã được nghiên cứu chứng minh có liên quan tới nguyên nhân gây UT bàng quang.

Làm gì để phòng tránh UT bàng quang?

Chẩn đoán chủ yếu dựa vào nội soi, sinh thiết, kết hợp với xét nghiệm tế bào học nước tiểu.

Điều trị phụ thuộc vào vị trí u và giai đoạn bệnh, nhưng chủ yếu là phẫu thuật, có thể kèm theo hóa xạ trị bổ trợ, liệu pháp sinh học hoặc các liệu pháp quang động học, miễn dịch.

Có thể phòng ngừa căn bệnh này bằng các biện pháp như: Không hút thuốc lá, hạn chế tiếp xúc khói thuốc lá. Làm việc trong môi trường tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại cần thực hiện đúng các quy định bảo hộ lao động. Cần kiểm tra nguồn nước sinh hoạt để xác định nồng độ, hàm lượng kim loại nặng và một số chất độc hại có trong nước trước khi sử dụng. Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày giúp cơ thể bài tiết, đào thải các độc tố. Cải thiện chế độ ăn uống, ăn các loại rau củ chứa nhiều chất xơ, vitamin, chất chống oxy hóa... Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời, bảo vệ sức khỏe.

 

Các phương pháp điều trị

Với những trường hợp u bàng quang mới phát hiện lần đầu, phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang vừa là phương pháp chẩn đoán (lấy mẫu u bàng quang làm giải phẫu bệnh, xem u là lành tính hay ác tính), vừa là phương pháp điều trị (loại bỏ khối u).

Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là u bàng quang lành tính, việc điều trị hoàn thành và người bệnh được hướng dẫn theo dõi tái khám định kỳ.

Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là UT bàng quang nông, việc điều trị cần được tiếp tục sau mổ nội soi từ 2-3 tuần bằng liệu pháp bơm hóa chất chống u tái phát trong bàng quang, mỗi tuần 1 lần, liên tiếp trong 6-8 tuần.

Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là UT bàng quang xâm lấn cơ bàng quang, phương pháp điều trị tốt nhất là cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang mới bằng chính ruột non của người bệnh; có thể điều trị hỗ trợ trước hoặc sau mổ bằng truyền hóa chất toàn thân (nếu thể trạng bệnh nhân cho phép). 

 

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Những điều cần biết về ung thư bàng quang ở phụ nữ.

ThS. BS. Lê Thanh Xuân (Bệnh viện TW Quân đội 108) - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 02/11/2025

    Cách chăm sóc sức khỏe mắt đúng cách

    Đôi mắt được ví như “cửa sổ tâm hồn”, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối với thế giới xung quanh. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại mắt thường xuyên chịu tác động tiêu cực từ ánh sáng xanh, tia cực tím, khói bụi và ô nhiễm. Việc không chăm sóc mắt đúng cách có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng, thậm chí mất thị lực. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn những phương pháp khoa học để bảo vệ và duy trì sức khỏe đôi mắt, từ chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt đến việc thăm khám định kỳ.

  • 01/11/2025

    Làm đẹp tóc bằng một loại lá có sẵn trong vườn nhà

    Từ xa xưa, phụ nữ Việt Nam đã biết cách đun lá và vỏ bưởi lấy nước gội đầu làm đẹp tóc. Nhờ chứa nhiều limonene và vitamin C, lá bưởi giúp tăng lưu thông máu dưới da đầu, kích thích nang tóc phát triển.

  • 01/11/2025

    Phòng ngừa cảm cúm mùa lạnh: Bí quyết cho cả gia đình

    Mùa đông đã gõ cửa, mang theo không khí lạnh đặc trưng và cả sự gia tăng hoạt động của virus gây cảm cúm. Cảm cúm không chỉ gây mệt mỏi mà còn mang đến các biến chứng không mong muốn, đặc biệt đối với trẻ em và người lớn tuổi. Vì vậy, việc trang bị kiến thức và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe cả nhà. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ cung cấp những mẹo quan trọng: từ vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng hợp lý, đến các cách giữ ấm cơ thể, giúp gia đình bạn an toàn vượt qua mùa lạnh.

  • 01/11/2025

    Những nguy hiểm tiềm ẩn khi sử dụng cà phê như một chất hỗ trợ tiêu hóa

    Nếu bạn thấy mình phải phụ thuộc vào cà phê buổi sáng để hỗ trợ việc đi tiêu, thì có thể bạn đang gặp phải một vấn đề khác: táo bón. Cà phê không phải là giải pháp lâu dài cho chứng táo bón, và việc phụ thuộc vào nó để đi tiêu đều đặn có thể gây ra những hậu quả không mong muốn.

  • 31/10/2025

    Có nên quay lại ăn mỡ lợn hoàn toàn?

    Thời gian gần đây, do lo ngại về dầu ăn tái chế, dầu công nghiệp không rõ nguồn gốc nên nhiều gia đình có xu hướng quay lại dùng mỡ lợn với lý do 'ăn cho yên tâm'. Điều này là có cơ sở nhưng việc quay lại ăn hoàn toàn mỡ lợn thay thế dầu thực vật có phải là giải pháp tối ưu?

  • 31/10/2025

    Nước kiềm - lợi hay hại?

    Cân bằng độ pH trong cơ thể là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể. Nước kiềm, với độ pH thường dao động từ 8.0 đến 9.5, được cho là có khả năng trung hòa axit dư trong cơ thể và hỗ trợ quá trình điều hòa sinh lý.

  • 30/10/2025

    5 tác dụng phụ khi ăn trứng quá nhiều

    Ăn trứng quá nhiều có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như tăng cholesterol, các vấn đề tiêu hóa. Tìm hiểu lượng trứng tiêu thụ hợp lý, an toàn để bảo vệ sức khỏe.

  • 29/10/2025

    Những thực phẩm dùng cùng cà phê dễ gây tăng cân

    Cà phê là thức uống nhiều người ưa thích. Tuy nhiên, khi kết hợp cà phê với một số loại thực phẩm lại có thể làm chậm quá trình chuyển hóa năng lượng, kích thích tích mỡ và tăng cân theo thời gian.

Xem thêm