UT bàng quang là bệnh lý ác tính thường gặp ở cơ quan tiết niệu sinh dục (bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, tuyến tiền liệt, niệu đạo...). Độ tuổi hay mắc là trung niên và người già. Nữ giới ít gặp hơn nhưng thường phát hiện ở giai đoạn muộn hơn và độ ác tính cao hơn so với nam giới.
Bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng, chủ yếu tiểu máu. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp các dấu hiệu khác như: bí tiểu, tiểu són, tiểu đau/ buốt, đau tức vùng thắt lưng - chậu. Một số dấu hiệu toàn thân như mệt mỏi, gầy sút, chán ăn... hiếm gặp hơn và thường thấy ở bệnh nhân giai đoạn muộn.
Bệnh có thể phòng tránh đơn giản qua chế độ sinh hoạt, ăn uống, kiểm tra sức khỏe định kỳ.
UT bàng quang là 1 trong 7 loại UT thường gặp.
Các yếu tố nguy cơ gây UT bàng quang
Hút thuốc lá: Hút thuốc lá dù chủ động hay thụ động thì vẫn là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất, gặp trong 50% trường hợp ở nam và 20-30% ở nữ. Nguyên nhân do các chất amin thơm và hydrocarbon thơm đa vòng trong thuốc lá được hấp thụ từ phổi vào máu, lọc qua thận và tập trung trong nước tiểu, gây tổn hại bàng quang làm tăng nguy cơ phát triển UT.
Những người hút thuốc lá có khả năng mắc UT bàng quang cao gấp 2,5 - 7 lần so với người không hút thuốc lá. Hút thuốc lá còn làm tăng nguy cơ tái phát gấp gần 3 lần ở những bệnh nhân UT bàng quang, và ngược lại giảm 40% tỷ lệ tái phát ở bệnh nhân này sau 4 năm cai thuốc lá.
Tiếp xúc với môi trường hóa chất độc hại: Một số hóa chất như asen, thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các loại sơn... làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nghề nghiệp tiếp xúc với các amin thơm, hydrocarbon thơm đa vòng là yếu tố quan trọng gây ra tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nam giới do tính chất công việc thường do nam giới đảm nhiệm.
Nguồn nước ô nhiễm: Tuy chưa có bằng chứng rõ nhưng một số nghiên cứu chỉ ra rằng các chất có trong nước như nước clo, trihalomethane là các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn sinh UT và việc uống nước chứa arsenic làm tăng nguy cơ bệnh.
Yếu tố di truyền, tiền sử gia đình: 80 - 90% trường hợp mắc bệnh tự phát không do di truyền, 10 - 20% các trường hợp có yếu tố gia đình/di truyền, thường đi kèm hội chứng UT biểu mô đại trực tràng di truyền không đa polyp. Những người có thành viên trong gia đình bị UT bàng quang có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ khác như: chế độ ăn, tình trạng viêm nhiễm đường niệu và một số thuốc điều trị có thành phần gián tiếp gây bệnh như: phenacetin (thuốc giảm đau, có khả năng gián tiếp gây UT bằng cách gây độc cho thận và sau này đã được thay thế bằng acetaminophen để không làm tăng nguy cơ gây UT); thiazolidinediones là thuốc điều trị bệnh đái tháo đường type 2 cũng đã được nghiên cứu chứng minh có liên quan tới nguyên nhân gây UT bàng quang.
Làm gì để phòng tránh UT bàng quang?
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào nội soi, sinh thiết, kết hợp với xét nghiệm tế bào học nước tiểu.
Điều trị phụ thuộc vào vị trí u và giai đoạn bệnh, nhưng chủ yếu là phẫu thuật, có thể kèm theo hóa xạ trị bổ trợ, liệu pháp sinh học hoặc các liệu pháp quang động học, miễn dịch.
Có thể phòng ngừa căn bệnh này bằng các biện pháp như: Không hút thuốc lá, hạn chế tiếp xúc khói thuốc lá. Làm việc trong môi trường tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại cần thực hiện đúng các quy định bảo hộ lao động. Cần kiểm tra nguồn nước sinh hoạt để xác định nồng độ, hàm lượng kim loại nặng và một số chất độc hại có trong nước trước khi sử dụng. Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày giúp cơ thể bài tiết, đào thải các độc tố. Cải thiện chế độ ăn uống, ăn các loại rau củ chứa nhiều chất xơ, vitamin, chất chống oxy hóa... Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời, bảo vệ sức khỏe.
Các phương pháp điều trị |
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Những điều cần biết về ung thư bàng quang ở phụ nữ.
Mùa thu mang đến cảm giác mát mẻ và hương vị ngọt ngào của nhiều loại quả chín mọng. Có một số loại quả mùa thu rất tốt cho người bị táo bón vì chúng chứa nhiều chất xơ, nước và các hợp chất tự nhiên tốt cho đường ruột.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý tự miễn mạn tính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bệnh không chỉ gây đau đớn ở các khớp mà còn có thể lan rộng đến các cơ quan khác như tim, phổi, mắt, và da.
Quả lựu giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất có thể giúp tăng cường sức khỏe một cách đáng ngạc nhiên. Tìm hiểu những tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày.
Tình trạng dương vật bị teo nhỏ một chút khi bạn già đi do sự suy giảm sản xuất testosterone không hiếm gặp, nhưng có những nguyên nhân khác có thể xảy ra bao gồm béo phì, phẫu thuật tuyến tiền liệt, điều trị ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng như bệnh Peyronie. Mặc dù bạn không phải lúc nào cũng tránh được tình trạng teo dương vật nhưng có những điều bạn có thể làm để ngăn ngừa hoặc điều trị một số nguyên nhân nhất định.
Với trẻ trên 5 tuổi, việc bổ sung vi chất vẫn vô cùng cần thiết, bởi đây là độ tuổi vàng để phát triển thể chất, trí tuệ và hình thành nền tảng sức khỏe lâu dài.
Botox (onabotulinumtoxinA) bắt đầu có hiệu lực trong vòng hai đến năm ngày sau khi bạn tiêm. Tuy nhiên, có thể mất đến vài tuần để bạn thấy được kết quả đầy đủ và mốc thời gian cho mỗi cá nhân khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố.
Cá mè từ lâu đã được biết đến như một loại thực phẩm quen thuộc của người Việt Nam. Không chỉ là nguyên liệu cho những món ăn dân dã, đậm đà, cá mè còn chứa nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi lứa tuổi.
Trong bối cảnh các bệnh tim mạch ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn uống, đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa cũng như cải thiện chất lượng sống cho người bệnh tim.