Đối với sản phụ có mổ lấy thai 2 lần thì chỉ định đối với thai kỳ tiếp theo chắc chắn là mổ lấy thai. Giờ đây, các bác sỹ sản khoa phải đối mặt với hàng loạt biến chứng trong và sau phẫu thuật, nhất là những sản phụ có tiền căn mổ lấy thai nhiều lần như: Nhiễm trùng, viêm dính các tạng trong ổ bụng, tổn thương bàng quang, ruột, sẹo mổ trên eo tử cung khó lành, chảy máu, nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, mất máu nhiều, vỡ tử cung, khả năng truyền máu cao ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của thai phụ, trẻ sơ sinh và về chi phí y tế.
Do số ca mổ lấy thai có vết mổ cũ có xu hướng ngày càng tăng nên yêu cầu đặt ra cần phải có những BPTT hiệu quả cao đối với sản phụ mổ lấy thai nhiều lần để giảm những nguy cơ trong những thai kỳ không mong muốn lần tiếp theo.
Biện pháp tránh thai hiệu quả:
Hiện nay có rất nhiều biện pháp tránh thai trong đó biện pháp hiệu quả cao và có tác dụng lâu dài có 3 phương pháp:
SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỂN HÌNH CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP NGỪA THAI

Bảng này được trích ra từ WHO (tổ chức y tế thế) giới www.who.int/reproductive-health/family-planning/tool.htm
Edit by: T.H
Triệt sản nữ là gì?

Nguồn hình minh họa: X-plain. Edit by: T.H
Triệt sản nữ là phương pháp làm tắc nghẽn ống dẫn trứng để ngăn không cho tinh trùng và trứng gặp nhau.
Điều kiện để triệt sản là sản phụ phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
Triệt sản trong lúc mổ lấy thai đối với các sản phụ có đủ số con mong muốn và khỏe mạnh tỏ rõ sự ưu việt hơn đối với các biện pháp tránh thai (BPTT) khác như:
Một số điều cần biết về triệt sản nữ:
Theo một tổng kết đa trung tâm về triệt sản tại Hoa Kỳ (Collborative Review of Sterilization: CREST) cho các kết quả như sau:
- Không có thay đổi đáng kể trong chu kỳ kinh nguyệt xảy ra sau triệt sản.
- Nhiều cặp vợ chồng lo ngại về ảnh hưởng của triệt sản làm giảm “ham muốn tình dục". Theo nghiên cứu của tác giả Costello và cộng sự cho thấy hơn 80% phụ nữ không có sự thay đổi trong ham muốn tình dục hay khoái cảm tình dục sau thắt ống dẫn trứng. Đặc biệt, trong số phụ nữ ghi nhận sự thay đổi phần lớn báo cáo tác động tình dục tích cực.
- Tuy nhiên nên chú ý rằng triệt sản không bảo vệ khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục, và cần phải kết hợp với một biện pháp tránh thai hợp lý khác.
- Sự hối tiếc sau triệt sản là đặc điểm phổ biến và lâu dài nhất của triệt sản, với tỉ lệ được báo cáo dao động từ 0,9-26% trong triệt sản nữ. Đối tượng dễ hối tiếc về sau nhất là những phụ nữ đã triệt sản khi còn trẻ tuổi (<30). Các yếu tố nguy cơ gây hối tiếc khác bao gồm: tiền thai, tình trạng hôn nhân, và sức khỏe con cái.
Nghiên cứu CREST được thực hiện trên qui mô rộng lớn nhưng không thấy biến chứng sức khỏe dài hạn khác sau khi triệt sản. Triệt sản nữ không cho thấy có sự tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú, bệnh ung thư nội mạc tử cung, hoặc giảm mật độ xương
Các biện pháp tránh thai cho hiệu quả cao khác:
Ngoài biện pháp triệt sản còn có những phương pháp khác đáp ứng được yêu cầu là biện pháp tránh thai lâu dài và đạt hiệu quả cao tương đương triệt sản:
- Implanon: có hiệu quả tránh thai rất cao, que cấy implanon hiện đang lưu hành tại Việt Nam có thời hạn là 3 năm.
- Đặt dụng cụ tử cung : Đây là phương pháp đơn giản, rẻ tiền, có hiệu quả cao có thời hạn lên đến 10 năm, nên nghĩ DCTC như là phương pháp “triệt sản có thể hồi phục được”.
Trên đây là những khái quát sơ lược nhất về các BPTT hiệu quả cao, các sản phụ nên tham vấn với bác sĩ để quyết định BPTT phù hợp nhất với mình.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Nhiễm trùng sau sinh nở
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?