Những phụ nữ có nội mạc tử cung phát triển ở những vị trí khác trên cơ thể (ví dụ như âm đạo, cổ tử cung, ruột, bàng quang...) được gọi là lạc nội mạc tử cung.
Hiếm gặp hơn, lạc nội mạc tử cung có thể xảy ra ở vị trí vết mổ của những phụ nữ sinh mổ, đó gọi là lạc nội mạc tử cung sau mổ đẻ.

Triệu chứng
Triệu chứng thường gặp nhất của lạc nội mạc tử cung sau mổ đẻ là sự xuất hiện khối sưng ở vị trí sẹo mổ với nhiều kích thước khác nhau và thường gây đau. Do những mô này cũng có tính chất chảy máu theo chu kì nên có thể gây kích thích tại các cơ quan mà nó lạc đến, dẫn đến viêm và chảy máu.
Một số phụ nữ nhận thấy khối sưng có màu sắc nhợt nhạt, bạc màu, thậm chí có thể bị chảy máu. Điều này rất khó hiểu. Họ có thể nghĩ rằng vết mổ lâu lành hoặc những mô sẹo phát triển quá mức. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp không xuất hiện bất kì triệu chứng nào khác ngoài một khối lồi lên ở vị trí vết mổ.
Nội mạc tử cung sẽ chảy máu theo chu kì kinh nguyệt. Vì vậy, những phụ nữ bị lạc nộ i mạc tử cung sau mổ đẻ có thể chú ý thấy vị trí vết mổ chảy máu nhiều hơn khi có kinh nguyệt. Nhưng không phải tất cả các trường hợp đều xuất hiện chảy máu liên quan đến chu kì kinh. Ở những phụ nữ cho con bú thì họ có thể không có kinh nguyệt trong một thời gian nhưng vẫn xuất hiện chảy máu tại vết mổ.
Những nguyên nhân khác cũng có thể khiến bạn có khối sưng ở vết mổ như:
Nhưng triệu chứng quan trọng để bác sĩ có thể nghi ngờ bạn bị lạc nội mạc tử cung sau mổ đẻ đó là xuất hiện khối đau, chảy máu ở vị trí mổ đẻ.
Phân loại
Lạc nội mạc tử cung được chia làm 2 loại: tiên phát và thứ phát. Lạc nội mạc tử cung nguyên phát không xác định được nguyên nhân trong khi đó lạc nội mạc tử cung thứ phát có nguyên nhân rõ ràng. Và lạc nội mạc sau mổ để là loại lạc nội mạc thứ phát.
Đôi khi, sau phẫu thuật tử cung (như mổ lấy thai hoặc phẫu thuật cắt tử cung), một số tế bào nội mạc có thể rơi vào vết mổ. Ở đây, chúng sẽ phát triển và nhân lên, gây ra triệu chứng của lạc nội mạc tử cung sau mổ đẻ.
Tỉ lệ lạc nội mạc sau mổ đẻ
Có khoảng 0,03 đến 1,7% phụ nữ xuất hiện lạc nội mạc tử cung sau mổ đẻ. Bởi vì tình trạng này khá hiếm gặp nên các bác sỹ thường không đưa ra chẩn đoán ngay lập tức. Bác sỹ có thể cần làm thêm một vài xét nghiệm nếu nghi ngờ bạn bị lạc nội mạc. Đôi khi bạn có thể được phẫu thuật để cắt bỏ khối sưng ở vị trí vết mổ trước khi nó được chẩn đoán là lạc nội mạc.
Rất hiếm khi bạn xuất hiện cả 2 loại lạc nội mạc tiên phát và thứ phát sau mổ đẻ.
Chẩn đoán
Phương pháp đáng tin cậy nhất để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung sau mổ đẻ là lấy mẫu bệnh phẩm ở vị trí đó và làm xét nghiệm giải phẫu bệnh (quan sát cấu trúc mô học của bệnh phẫu bằng kính hiển vi).
Các bác sĩ thường loại trừ các nguyên nhân khác trước khi nghĩ đến lạc nội mạc, vì vậy, bạn có thể được làm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như siêu âm và chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ.
Điều trị
Phương pháp điều trị sẽ tùy thuộc vào triệu chứng của bạn. Nếu các triệu chứng của bạn ở mức độ nhẹ và khu vực lạc nội mạc có diện tích nhỏ, bạn có thể chỉ cần điều trị bằng các thuốc giảm đau như ibuprofen.
Nếu bạn bị lạc nội mạc tiên phát, các bác sĩ thường điều trị bằng thuốc tránh thai để điều hòa các hóc-môn gây chảy máu.

Khi nào bạn cần phẫu thuật?
Nếu điều trị bằng thuốc thất bại, bác sỹ có thể khuyên bạn phẫu thuật để cắt bỏ một phần nhỏ xung quang vết mổ, nơi lạc nội mạc phát triển. Tỉ lệ lạc nội mạc tái phát sau phẫu thuật là rất nhỏ, khoảng 4,3%.
Khi bạn bước vào thời kì mãn kinh, các triệu chứng có thể sẽ biến mất do lượng estrogen tụt giảm. Đây chính là lí do tại sao lạc nội mạc tử cung không gặp ở các phụ nữ đã mãn kinh.
Tiên lượng
Nếu bạn bị đau ở vết mổ sau khi mổ đẻ, đặc biệt là nếu các triệu chứng này tệ hơn khi bạn đến chu kì kinh nguyệt, bạn nên đến gặp bác sỹ để được chẩn đoán nguyên nhân.
Nhờ hiệu quả của thuốc kháng virus (ARV), ngày càng nhiều trẻ nhiễm HIV có thể phát triển, học tập và sinh hoạt bình thường như những trẻ khác. Tuy nhiên, dinh dưỡng vẫn là nền tảng của chăm sóc điều trị, giúp duy trì cân nặng, tăng sức đề kháng, giảm biến chứng và hạn chế tác dụng phụ của thuốc.
Lõm ngực bẩm sinh xảy ra khi xương ức phát triển bất thường tạo ra vết lõm trên thành ngực của bạn và có thể gây ra các vấn đề về thể chất cũng như cảm xúc cho trẻ. Cùng tìm hiểu về bệnh lý lõm ngực bẩm sinh ở trẻ qua bài viết sau đây!
Thời tiết lạnh giá và chuyển mùa thường làm gia tăng các vấn đề về xương khớp, gây ra tình trạng đau cứng khớp và khó khăn khi vận động. Sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm có thể làm các mô cơ giãn nở, tạo áp lực lên khớp, dẫn đến cảm giác đau nhức hoặc tê cứng.
Hà Nội, ngày 27/11/2025 – Kết quả nghiên cứu mới nhất do Viện Y học ứng dụng Việt Nam thực hiện được công bố tại Hội thảo khoa học “Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp” đã chỉ ra những thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) tại các đô thị lớn.
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.