Hầu hết tình trạng tê ở ngón chân của bạn là vô hại. Nhưng hãy tìm kiếm sự trợ giúp khẩn cấp nếu:
Sau đây là một số nguyên nhân có thể khiến ngón chân của bạn bị tê:
Bệnh tiểu đường
Lượng đường và chất béo cao trong máu do bệnh tiểu đường có thể gây tổn thương dây thần kinh, mà bác sĩ thường gọi là bệnh thần kinh do tiểu đường. Khi nó ảnh hưởng đến bàn chân và chân (hoặc cánh tay và bàn tay) của bạn, thì nó được gọi là bệnh thần kinh ngoại biên. Có tới một nửa số người mắc bệnh tiểu đường bị bệnh thần kinh ngoại biên.
Nếu bệnh tiểu đường khiến ngón chân bạn bị tê, bạn có thể thấy các dấu hiệu khác của bệnh, bao gồm:
Bệnh tiểu đường rất nghiêm trọng và nếu tình trạng tê ở ngón chân và các vấn đề khác ở chân liên quan đến bệnh không được phát hiện hoặc điều trị, nó có thể dẫn đến các biến chứng lớn, bao gồm cả việc phải cắt cụt chi. Hãy yêu cầu bác sĩ kiểm tra lượng đường trong máu của bạn để xem liệu bệnh tiểu đường có phải là nguyên nhân gây tê ở ngón chân của bạn hay không.

Đọc thêm tại bài viết dưới đây: Những thói quen làm tổn thương bàn chân
U thần kinh Morton
U thần kinh Morton là tình trạng mô dày lên xung quanh dây thần kinh dẫn đến ngón chân. Áp lực lên dây thần kinh đó có thể gây đau ở mu bàn chân và tê ở ngón chân. Hoạt động hoặc một số loại giày có thể khiến tình trạng này trở nên tồi tệ hơn.
Bác sĩ có thể chẩn đoán u thần kinh Morton. Các phương pháp điều trị bao gồm thay đổi giày dép (giày cao gót và giày chật là vấn đề), miếng lót giày và nếu cần tiêm corticosteroid để giảm đau.
Đau xương bàn chân
Đau xương bàn chân có thể bắt đầu bằng cơn đau ở phần gan bàn chân, nhưng có thể kèm theo tình trạng tê hoặc ngứa ran ở ngón chân.
Hiện nay, vẫn chưa biết được tất cả các nguyên nhân gây ra chứng đau xương bàn chân, nhưng chúng có thể do hình dạng bàn chân của bạn (vòm cao, u xương bàn chân hoặc ngón chân cong có thể gây ra tình trạng này) và làm việc quá sức. Người chạy đường dài có nguy cơ bị đau xương bàn chân. Thừa cân cũng có thể dẫn đến tình trạng này.
Đau xương bàn chân có thể không cần chăm sóc y tế. Thay giày, lót giày, nghỉ ngơi và chườm đá có thể giúp ích. Nhưng nếu những cách đó không hiệu quả và tình trạng đau và tê ở ngón chân kéo dài hơn vài ngày, có thể đã đến lúc bạn nên gọi bác sĩ.
Hội chứng Raynaud
Thời tiết lạnh hoặc căng thẳng có thể làm chậm lưu lượng máu đến các chi ở một số người mắc hội chứng Raynaud. Ngón chân có thể bị tê và thậm chí đổi màu: đỏ, trắng hoặc xanh.
Hội chứng Raynaud được phân thành 2 loại, nguyên phát và thứ phát. Hội chứng Raynaud nguyên phát tự xảy ra, không có nguyên nhân rõ ràng và thường vô hại. Nhưng hội chứng Raynaud thứ phát có liên quan đến các bệnh ảnh hưởng đến hệ thống tự miễn của bạn, như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus.
Nếu là hội chứng Raynaud thứ phát, bạn có thể có các triệu chứng của bệnh thấp khớp hoặc viêm khớp bao gồm:
Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh Raynaud và cho biết liệu các bệnh khác có liên quan đến bệnh này hay không. Hầu hết các phương pháp điều trị bệnh Raynaud (tức là không liên quan đến bất kỳ tình trạng nào) thường không bao gồm thuốc , nhưng trong những trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ có thể kê đơn một số loại thuốc.

Tham khảo thêm bài viết: Cách chăm sóc bàn chân và cẳng chân khi mắc bệnh tiểu đường
Hội chứng Guillain-Barre
Một rối loạn hệ thống miễn dịch trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh là hội chứng Guillain-Barre làm tổn thương lớp phủ xung quanh dây thần kinh, có thể gây tê ở ngón chân.
Nếu hội chứng Guillain-Barre khiến ngón chân của bạn bị tê, bạn cũng có thể gặp phải:
Guillain-Barre là một căn bệnh hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng. Bệnh có thể lây lan nhanh chóng. Bạn nên được trợ giúp khẩn cấp khi:
Nhiều nguyên nhân hơn
Các vấn đề y tế khác có thể khiến ngón chân của bạn bị tê bao gồm:
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.