Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Tại sao cần tiêm vaccine phòng uốn ván?

Uốn ván là một căn bệnh nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cơ và dây thần kinh của cơ thể nhưng có thể phòng ngừa được. Nó thường gây co thắt, tạo cảm giác đau đớn và cứng cơ hàm. Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng và dễ dàng phòng ngừa bằng tiêm chủng. Nguyên nhân là do độc tố được tạo ra bởi bào tử của vi khuẩn Clostridium tetani. Những vi khuẩn này sống trong môi trường, bao gồm cả trong đất, bụi và phân động vật.

Bất cứ khi nào xuất hiện vết thương có đất hoặc các chất từ ​​môi trường, bạn đều có nguy cơ mắc bệnh uốn ván. Một khi vi khuẩn xâm nhập vào vết thương, chúng có thể tạo ra chất độc ảnh hưởng đến hệ thần kinh và cơ bắp. Chất độc này có thể gây cứng cơ và đây là một tình trạng rất nguy hiểm, đặc biệt khi nó ảnh hưởng đến các cơ phục vụ cho chức năng hô hấp. Bệnh có thể dẫn tới những biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Uốn ván là một cấp cứu Y khoa cần điều trị tại bệnh viện. Hầu hết các trường hợp uốn ván xảy ra ở những người chưa được tiêm phòng.

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh uốn ván

Thời gian ủ bệnh là thời gian kể từ khi tiếp xúc với bệnh, thường là từ 3 đến 21 ngày. Hầu hết các trường hợp xảy ra trong vòng 14 ngày, với thời gian ủ bệnh ngắn hơn khi vết thương bị nhiễm trùng nặng hơn. Dấu hiệu đầu tiên của bệnh uốn ván là co thắt các cơ hàm, được gọi là cứng hàm.

Các triệu chứng khác bao gồm:

  • Căng cơ đột ngột, không chủ ý (co thắt cơ) và thường xảy ra ở bụng
  • Đau cứng cơ khắp cơ thể
  • Khó nuốt
  • Giật, nhìn chằm chằm (co giật)
  • Nhức đầu
  • Sốt và đổ mồ hôi
  • Thay đổi huyết áp và nhịp tim

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ uốn ván

Bệnh uốn ván khác với các bệnh khác có thể phòng ngừa bằng vắc xin vì bệnh này không lây từ người sang người. Vi khuẩn gây bệnh thường có trong đất, bụi, phân và xâm nhập vào cơ thể qua các vết nứt trên da. Những vết cắt hoặc vết thương thủng này có thể do các vật thể bị ô nhiễm gây ra (ví dụ, vết cắt gây ra bởi một chiếc đinh rỉ sét).

Các trường hợp uốn ván tiến triển từ những nguyên nhân sau:

  • Vết thương thủng, bao gồm từ mảnh vụn, khuyên trên cơ thể, hình xăm và thuốc tiêm
  • Vết thương do đạn bắn
  • Gãy xương
  • Bỏng
  • Vết thương phẫu thuật
  • Sử dụng thuốc tiêm
  • Động vật hoặc côn trùng cắn
  • Loét bàn chân bị nhiễm trùng
  • Nhiễm trùng răng
  • Rốn bị nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh sinh ra từ những bà mẹ được tiêm phòng không đầy đủ.

Những người mắc bệnh tiểu đường hoặc có tiền sử ức chế miễn dịch và tiêm chích ma túy có thể có nguy cơ mắc bệnh uốn ván cao hơn. Bệnh tiểu đường có liên quan đến 14% tổng số ca uốn ván được báo cáo từ năm 2000 đến năm 2019. Những người tiêm chích cũng chiếm 14% các trường hợp trong cùng thời kỳ.

Uốn ván sơ sinh là một dạng bệnh xảy ra ở trẻ sơ sinh. Cuống rốn của trẻ sơ sinh, phần còn lại sau khi cắt dây rốn, có thể bị nhiễm bẩn. Hầu hết trẻ sơ sinh mắc dạng bệnh này đều tử vong.

Hình thức này rất hiếm khi xảy ra ở các nước phát triển. Bệnh uốn ván sơ sinh đặc biệt phổ biến ở các vùng nông thôn, nơi hầu hết các ca sinh nở đều diễn ra tại nhà mà không có quy trình vô trùng.

Bệnh uốn ván được chẩn đoán như thế nào?

Bệnh uốn ván được chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm không hữu ích vì vi khuẩn gây bệnh không thể phục hồi được từ vết thương của người bị uốn ván.

Tiên lượng bệnh uốn ván

Tiên lượng thường phụ thuộc vào thời gian ủ bệnh và thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi co thắt cơ đầu tiên. Nói chung, nếu các triệu chứng phát triển và tiến triển nhanh chóng thì tiên lượng sẽ xấu hơn. Nhưng nếu được điều trị, bệnh nhân thường sống sót sau cơn uốn ván và hồi phục.

Trong những năm gần đây, bệnh uốn ván đã gây tử vong trong khoảng 11% số trường hợp được báo cáo. Những trường hợp có khả năng gây tử vong cao nhất là những trường hợp xảy ra ở những người từ 60 tuổi trở lên và những người chưa được tiêm chủng.

Thời gian cơn uốn ván

Các triệu chứng, bao gồm co thắt, có thể kéo dài vài phút mỗi lần và kéo dài từ 3 đến 4 tuần hoặc lâu hơn. Quá trình khỏi bệnh, hồi phục hoàn toàn có thể mất vài tháng.

Các lựa chọn điều trị và dùng thuốc cho bệnh uốn ván

Điều trị tập trung vào việc kiểm soát các biến chứng cho đến khi độc tố uốn ván hết tác dụng. Người bị uốn ván sẽ được điều trị tại bệnh viện, thường là ở phòng chăm sóc đặc biệt.

Việc điều trị sẽ bao gồm thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn và globulin miễn dịch uốn ván để vô hiệu hóa chất độc đã được giải phóng. Bạn cũng có thể được dùng thuốc để kiểm soát co thắt cơ và điều trị hỗ trợ các chức năng quan trọng của cơ thể. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, có thể cần phải đặt máy thở để hỗ trợ chức năng thở.

Phòng ngừa uốn ván

Tiêm vắc xin uốn ván là công cụ tốt nhất để phòng ngừa bệnh uốn ván.

Vắc xin uốn ván thường được tiêm cho trẻ em như một phần của vắc xin phòng bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà vô bào (DTaP). Sự bảo vệ khỏi vắc xin uốn ván không kéo dài suốt đời, đó là lý do tại sao bạn nên tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm. Tất cả phụ nữ mang thai nên tiêm vắc xin uốn ván trong thời kỳ mang thai (và bất kỳ lần mang thai tiếp theo nào). Điều này giúp làm giảm 94% nguy cơ nhiễm trùng uốn ván sơ sinh.

Nếu bạn chưa được tiêm phòng uốn ván khi còn nhỏ, nên đến gặp bác sĩ để tiêm vắc xin Tdap. (Giống như DTaP, Tdap bảo vệ chống uốn ván, nhưng ở người lớn).

Các bác sĩ cũng có thể sử dụng thuốc để giúp ngăn ngừa bệnh uốn ván trong trường hợp người bệnh bị thương nặng và không được bảo vệ khỏi vắc xin uốn ván. Vết thương thủng hoặc vết cắt sâu khác, vết cắn của động vật hoặc vết thương đặc biệt bẩn khiến bạn có nguy cơ nhiễm trùng uốn ván cao hơn. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu vết thương sâu và bẩn, đặc biệt nếu bạn không chắc chắn về lần tiêm chủng cuối cùng của mình.

Bác sĩ có thể cần phải làm sạch vết thương, kê đơn thuốc kháng sinh và tiêm cho bạn mũi tiêm nhắc lại vắc xin giải độc uốn ván. Nếu trước đây bạn đã được tiêm phòng, cơ thể sẽ nhanh chóng tạo ra các kháng thể cần thiết để bảo vệ bạn khỏi bệnh uốn ván. Nếu bạn có vết thương nhỏ, các bước sau sẽ giúp ngăn ngừa bệnh uốn ván:

  • Kiểm soát chảy máu. Dùng áp lực trực tiếp để kiểm soát chảy máu.
  • Giữ vết thương sạch sẽ. Sau khi máu ngừng chảy, rửa kỹ vết thương bằng nước sạch. Làm sạch khu vực xung quanh vết thương bằng xà phòng và khăn lau. Nếu có thứ gì đó dính vào vết thương, hãy đến gặp bác sĩ.
  • Sử dụng kháng sinh. Sau khi làm sạch vết thương, hãy bôi một lớp kem mỏng hoặc thuốc mỡ kháng sinh. Những loại thuốc kháng sinh này không làm vết thương mau lành hơn nhưng chúng có thể ngăn chặn sự phát triển và nhiễm trùng của vi khuẩn.
  • Che vết thương. Tiếp xúc với không khí có thể tăng tốc độ lành vết thương, nhưng băng có thể giữ cho vết thương sạch sẽ và ngăn vi khuẩn có hại xâm nhập. Các mụn nước đang chảy nước rất dễ bị tổn thương. Che phủ chúng cho đến khi hình thành vảy.
  • Thay băng. Thay băng mới ít nhất một lần mỗi ngày hoặc bất cứ khi nào băng bị ướt hoặc bẩn để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.

Biến chứng của uốn ván

Các vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng có thể xảy ra do bệnh uốn ván bao gồm:

  • Dây thanh quản bị thắt chặt không kiểm soát hoặc không chủ ý (co thắt thanh quản)
  • Gãy xương 
  • Nhiễm trùng mắc phải khi bệnh nhân đến bệnh viện (nhiễm trùng bệnh viện)
  • Tắc nghẽn động mạch chính của phổi hoặc một trong các nhánh của nó do cục máu đông di chuyển từ phổi tới các nơi khác trong cơ thể qua đường máu (thuyên tắc phổi)
  • Viêm phổi
  • Khó thở, có thể dẫn đến tử vong

Co thắt cơ nghiêm trọng do uốn ván có thể cản trở hoặc khiến bạn ngừng thở. Suy hô hấp là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất. Thiếu oxy gây ngừng tim và tử vong. Viêm phổi là một nguyên nhân khác gây tử vong.

Nghiên cứu và thống kê: Bệnh uốn ván phổ biến như thế nào?

Trung bình mỗi năm chỉ có khoảng 30 trường hợp được báo cáo. Gần như tất cả các trường hợp uốn ván đều nằm trong số những người không được tiêm chủng ngừa uốn ván theo khuyến cáo. Điều này bao gồm những người chưa bao giờ được chủng ngừa uốn ván và những người lớn không tiêm nhắc lại các mũi tiêm sau 10 năm.

Uốn ván lần đầu tiên trở thành một căn bệnh phải báo cáo vào cuối những năm 1940. Vào thời điểm đó, có khoảng 500 đến 600 trường hợp được báo cáo mỗi năm. Sau khi vắc xin uốn ván được giới thiệu vào giữa những năm 1940, số ca mắc bệnh uốn ván được báo cáo đã giảm dần.

Hầu hết các trường hợp được báo cáo xảy ra ở người lớn. Từ năm 2000 đến năm 2019, hơn 55% trong số 579 trường hợp được báo cáo ở Hoa Kỳ là những người từ 20 đến 59 tuổi. Ngoài ra, hơn 30% số trường hợp được báo cáo đó là những người từ 60 tuổi trở lên. Nguy cơ tử vong do uốn ván cao nhất ở những người từ 60 tuổi trở lên.

Năm 2015, có khoảng 34.000 trẻ sơ sinh tử vong do uốn ván sơ sinh. Đây là mức giảm 96% so với năm 1988, khi ước tính có 787.000 trẻ sơ sinh chết vì uốn ván trong tháng đầu đời (mức giảm liên quan đến tỷ lệ tiêm phòng uốn ván cao hơn trong thai kỳ).

Các tình trạng liên quan đến bệnh uốn ván

Ngộ độc Strychnine là tình trạng duy nhất thực sự giống bệnh uốn ván do gây co thắt cơ. Tuy nhiên, một số tình trạng cũng có thể liên quan đến triệu chứng cứng hàm, bao gồm:

  • Nhiễm trùng cục bộ
  • Chấn thương hàm
  • Các bệnh hệ thống (như lupus và xơ cứng bì)
  • Khối u 
  • Rối loạn hệ thần kinh trung ương
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc
Bình luận
Tin mới
  • 01/07/2025

    Sự thật về phương pháp thải độc bằng nước cốt chanh

    Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?

  • 01/07/2025

    Cách sử dụng dầu dừa điều trị chàm

    Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.

  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

  • 30/06/2025

    Dùng nghệ và mật ong cùng nhau có tăng lợi ích không?

    Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?

  • 30/06/2025

    Nhận biết và xử lý vết thương do côn trùng cắn khi đi du lịch

    Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn

  • 29/06/2025

    Sữa nguyên chất có dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro gì?

    Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.

  • 29/06/2025

    Làm thế nào để bỏ thói quen dùng điện thoại

    Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.

  • 29/06/2025

    Điểm danh 5 loại dầu thực vật mang lại lợi ích sức khỏe tuyệt vời

    Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.

Xem thêm