Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Rối loạn ăn uống quá độ

Rối loạn ăn uống quá độ (Binge-Eating Disorder - BED) là một rối loạn ăn uống được giới thiệu vào năm 2013. Mặc dù mới được công nhận là một rối loạn riêng biệt, nhưng nó là rối loạn ăn uống phổ biến nhất, phổ biến hơn so với chứng chán ăn và chứng ăn-ói.

Người ta ước tính rằng từ 0,2- 3,5% nữ giới và 0,9- 2,0% nam giới sẽ mắc chứng rối loạn ăn uống quá độ. Khoảng 40% những người mắc chứng rối loạn ăn uống là nam giới. BED thường bắt đầu ở tuổi vị thành niên hoặc 20 tuổi, mặc dù nó đã được báo cáo ở trẻ nhỏ cũng như người lớn tuổi.

Rối loạn ăn uống quá độ đôi khi bị nhầm lẫn là nghiện thực phẩm, không phải là một rối loạn tâm thần được công nhận. Trong khi một số lượng lớn những người mắc chứng rối loạn ăn uống quá độ thường có một cơ thể quá khổ, BED cũng có thể xảy ra ở những người có cân nặng bình thường. 

Trong khi nhiều người có thể nghĩ rằng rối loạn ăn uống quá độ là một rối loạn ít nghiêm trọng hơn so với chứng chán ăn tâm thần hoặc chứng ăn-ói, nó có thể nghiêm trọng gây suy nhược và thậm chí đe dọa đến tính mạng.

 

Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn ăn uống quá độ

Các đợt ăn quá độ có nghĩa là người đó ăn một lượng thức ăn lớn bất thường trong một khoảng thời gian nhất định. Trong giai đoạn đó, họ sẽ cảm thấy khó kiểm soát việc ăn uống và họ không thể ngừng ăn hoặc kiểm soát việc họ ăn bao nhiêu hoặc thậm chí là những gì họ ăn.

Các đợt ăn quá độ có liên quan đến ba (hoặc nhiều hơn) các đặc điểm sau đây:

  • Ăn nhanh hơn bình thường

  • Ăn đến khi no đầy khó chịu.

  • Ăn một lượng lớn thực phẩm ngay cả khi không đói về thể chất

  • Ăn một mình vì xấu hổ về việc ăn nhiều

  • Cảm thấy ghê tởm bản thân, chán nản hoặc rất có lỗi sau đó

Việc ăn quá độ gây ra đau khổ và xảy ra ít nhất một lần một tuần trong ba tháng.

Một sự khác biệt lớn khác biệt giữa rối loạn ăn uống quá độ với chứng ăn-ói là không có hành vi tái phát để tránh tăng cân hoặc bù đắp cho việc ăn quá độ trong rối loạn ăn uống. 

Tác nhân kích thích việc ăn quá độ

Một số tác nhân gây ra việc ăn quá độ đã được báo cáo ở những người mắc chứng rối loạn ăn uống. Chúng bao gồm cảm giác không vui, lo lắng hoặc có những cảm xúc tiêu cực khác, đặc biệt là về trọng lượng, hình dáng cơ thể hoặc về thực phẩm. Đôi khi, một người ăn quá độ khi họ cảm thấy buồn chán. Ăn quá độ trong hoặc sau các vấn đề trong mối quan hệ giữa các cá nhân cũng phổ biến. Nhiều người mắc chứng rối loạn ăn uống quá độ gặp phải sự kỳ thị về cân nặng có thể làm trầm trọng thêm việc ăn uống.

Những yếu tố kích thích cảm xúc ngoài tầm kiểm soát, hành vi thái quá là một điểm tương đồng khác giữa rối loạn ăn uống quá độ và rối loạn sử dụng chất gây nghiện. Những người nghiện rượu và ma túy thường thấy muốn uống rượu hoặc sử dụng ma túy nhất là khi họ bị kích thích bởi cảm giác tiêu cực, chẳng hạn như trầm cảm và lo lắng, cũng như khi họ gặp khó khăn trong mối quan hệ với người khác, hoặc khi họ đang chán.

Điều trị rối loạn ăn uống quá độ

Thang DSM-V cho phép các chuyên gia xác định mức độ nghiêm trọng của rối loạn ăn uống quá độ. Cũng có thể nhận định dựa trên tần suất trung bình của các đợt ăn quá độ, 

  • Nhẹ: 1 đến 3 lần ăn quá độ mỗi tuần
  • Trung bình: 4 đến 7 lần ăn mỗi tuần
  • Nặng: 8 đến 13 lần ăn mỗi tuần
  • Rất nặng: 14 lần trở lên mỗi tuần

Bất kể mức độ thường xuyên như thế nào, nếu bạn hoặc ai đó bạn biết đang vật lộn với việc ăn quá nhiều hoặc bắt buộc ăn quá nhiều, điều quan trọng là phải gặp bác sĩ. 

Điều trị BED bao gồm sử dụng thuốc và liệu pháp tâm lí. Hãy đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất cho tình trạng của bạn.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Rối loạn ăn uống ở trẻ vị thành niên
CTV Võ Dung - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Verywellmind
Bình luận
Tin mới
  • 20/05/2025

    Cải thiện thói quen ăn sáng để khởi đầu ngày mới tốt hơn

    Bữa sáng là bữa ăn giúp cung cấp năng lượng và dưỡng chất cần thiết cho cơ thể bắt đầu ngày mới. Khắc phục những sai lầm phổ biến sau giúp bạn duy trì thói quen ăn sáng khoa học và lành mạnh.

  • 20/05/2025

    6 mẹo chữa nghẹt mũi tại nhà hiệu quả nhất

    Nghẹt mũi là một dấu hiệu khó chịu, rất thường gặp khi chúng ta bị cảm cúm, nhiễm lạnh. Hiện vẫn chưa có cách chữa khỏi bệnh cảm lạnh thông thường, nhưng có rất nhiều mẹo tại nhà có thể làm giảm tình trạng nghẹt mũi do chứng cảm lạnh gây nên. Bài viết này sẽ phân tích các biện pháp khắc phục tình trạng nghẹt mũi tại nhà tốt nhất cùng với những điều cần tránh.

  • 19/05/2025

    Chế độ ăn cho người mắc lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn)

    Lỵ trực khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính và cần được điều trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.

  • 19/05/2025

    10 loại thực phẩm giúp học sinh đạt kết quả tốt trong mùa thi

    Khi mùa thi đến gần, học sinh bước vào giai đoạn căng thẳng và áp lực cao, đòi hỏi sự tập trung tối đa cũng như khả năng ghi nhớ và tư duy sắc bén. Bên cạnh việc học tập chăm chỉ, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe não bộ, giúp kiểm soát lo âu và tối ưu hóa hiệu suất học tập.

  • 18/05/2025

    Lycopene có giúp giảm nguy cơ ung thư?

    Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.

  • 18/05/2025

    Cách để thức dậy đúng giờ vào buổi sáng

    Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.

  • 17/05/2025

    Chế độ ăn tham khảo với người mắc hội chứng thiên thần

    Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.

  • 17/05/2025

    Thanh thiếu niên và tuổi dậy thì

    Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.

Xem thêm