Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Phù nề: Triệu chứng, nguyên nhân, điều trị

Phù nề là một thuật ngữ trong Y khoa, dùng để miêu tả tình trạng sưng tấy ở bất kì cơ quan nào trên cơ thể. Chúng xảy ra với nhiều nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó, đây được coi là triệu chứng của nhiều bệnh. Đặc biệt, nếu không được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời, rất có thể, tình trạng phù nề sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Phù nề là tình trạng sưng do chất lỏng dư thừa bị tích tụ trong mô của cơ thể. Nó thường xảy ra ở bàn chân, mắt cá chân và cẳng chân, nhưng cũng có thể xảy ra ở các bộ phận khác của cơ thể.

Phù thường xảy ra do suy tim sung huyết, nhưng cũng có thể thường gặp khi mang thai hoặc một tình trạng tiềm ẩn khác, chẳng hạn như bệnh thận, xơ gan hoặc suy tĩnh mạch ở chân. Phù nề cũng có thể do thuốc kiểm soát huyết áp hoặc do phản ứng dị ứng. Phù nề có thể là một tình trạng nghiêm trọng, đặc biệt nếu không được điều trị.

Dấu hiệu và triệu chứng của phù nề

Các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy bạn đang gặp tình trạng phù nề, bao gồm:

  • Các mô ngay dưới da sưng hoặc bọng lên, đặc biệt là ở chân hoặc cánh tay.
  • Cánh tay hoặc chân có cảm giác đầy đặn hoặc nặng nề.
  • Da bóng hoặc căng.
  • Da vẫn còn vết rỗ hoặc lõm sau khi bị ấn trong vài giây.
  • Quần áo hoặc trang sức không vừa.
  • Da căng lên hoặc nóng lên gần chỗ sưng
  • Khó cử động khớp
  • Kích thước vòng bụng tăng

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy hẹn gặp bác sĩ. Tuy nhiên, bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu đang gặp phải những triệu chứng này cùng với tình trạng khó thở hoặc đau ngực.

Mối liên hệ với suy tim sung huyết

Khi bị suy tim, một hoặc cả hai buồng dưới của tim sẽ mất khả năng bơm máu hiệu quả. Sau đó, máu có thể ứ lại ở chân, mắt cá chân và bàn chân, dẫn đến sưng tấy hoặc phù nề. Nếu nằm ngửa trong thời gian dài, tình trạng sưng tấy có thể xảy ra ở lưng.

Suy tim cũng có thể gây sưng bụng và đôi khi có thể dẫn đến tích tụ dịch trong phổi, gọi là phù phổi. Phù phổi có thể dẫn đến khó thở. Mặc dù không phổ biến nhưng phù phổi có thể đe dọa tính mạng. Người bị phù nề kèm theo khó thở nên đi khám bác sĩ ngay.

Nguyên nhân gây phù nề

Ngoài suy tim sung huyết, phù nề có thể là kết quả của một số tình trạng sức khỏe tiềm ẩn khác.

  • Suy tĩnh mạch mãn tính. Hoạt động không bình thường của các van tĩnh mạch ở chân có thể dẫn đến sưng chân. Ở những người mắc bệnh này, các tĩnh mạch gặp khó khăn trong việc vận chuyển đủ máu đến chân rồi quay trở lại tim, do đó máu sẽ tập trung ở chân. Áp lực tăng lên khiến chất lỏng bị đẩy ra khỏi mạch máu và vào các mô xung quanh, dẫn đến phù nề.
  • Bệnh thận. Phù nề có thể xảy ra do bệnh dẫn đến dư thừa chất lỏng và natri trong hệ tuần hoàn, sau đó tích tụ áp lực trong mạch máu và dẫn đến sưng tấy. Bệnh thận có thể gây phù nề ở nhiều vùng.
  • Tổn thương thận. Hội chứng thận hư xảy ra khi các mạch máu lọc nhỏ của thận hoạt động không bình thường và khiến quá nhiều protein bị mất qua nước tiểu làm giảm mức protein trong máu, dẫn đến tích tụ chất lỏng và phù nề.
  • Xơ gan. Một vết sẹo ở mô gan, xơ gan có thể dẫn đến phù bụng. Điều này xảy ra vì xơ gan gây thiếu protein trong gan, dẫn đến tăng áp lực trong mạch máu và chất lỏng thấm vào bụng.
  • Tình trạng phổi nghiêm trọng. Các tình trạng như khí phế thũng có thể dẫn đến phù nề nếu áp lực trong phổi và tim tăng quá cao.

Biến chứng của phù nề

Nếu không được điều trị, phù nề có thể gây ra một số biến chứng:

  • Sưng tấy ngày càng đau
  • Cứng khớp
  • Đi lại khó khăn
  • Da căng, ngứa
  • Loét da, tăng nguy cơ nhiễm trùng ở vùng bị ảnh hưởng
  • Sẹo
  • Giảm lưu thông máu

Phương pháp điều trị phù nề

Các trường hợp phù nề nhẹ thường sẽ tự khỏi, đặc biệt nếu bạn thực hiện một số điều chỉnh lối sống. Những trường hợp phù nề nặng hơn có thể được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, là loại thuốc giúp cơ thể thải chất lỏng dư thừa qua nước tiểu. Nếu phù nề do tình trạng sức khỏe tiềm ẩn như suy tim gây ra, việc quản lý lâu dài nên tập trung vào điều trị tình trạng cơ bản. Có những thay đổi về lối sống có thể giúp giảm bớt chứng phù nề:

  • Nâng cao chi bị ảnh hưởng. Giữ cánh tay hoặc chân bị sưng cao hơn tim vài lần trong ngày có thể giúp giảm sưng. Trong một số trường hợp, nâng cao chi bị ảnh hưởng khi ngủ cũng có thể có lợi.
  • Tập thể dục. Di chuyển các cơ ở phần cơ thể bị ảnh hưởng bởi chứng phù nề, đặc biệt là ở chân, có thể giúp bơm chất lỏng dư thừa trở lại tim. Tham khảo ý kiến của bác sỹ điều trị về các bài tập phù hợp với bạn.
  • Mát xa nhẹ nhàng nhưng không gây đau xung quanh vùng bị ảnh hưởng về phía tim có thể giúp kích thích chất lỏng dư thừa di chuyển ra khỏi vùng tồn đọng.
  • Giảm lượng muối ăn. Quá nhiều muối có thể làm tăng khả năng giữ nước và làm tình trạng phù nề trầm trọng hơn. Nói chuyện với bác sĩ về những cách tốt nhất để hạn chế lượng natri trong chế độ ăn uống của bạn.
  • Sức ép. Bác sĩ có thể yêu cầu sử dụng tất, tay áo hoặc găng tay sau khi vết sưng tấy ở chân tay đã giảm để ngăn tình trạng tái phát. Những loại quần áo này giữ áp lực lên cánh tay và chân để ngăn chất lỏng tích tụ.
 
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm