Đây là bệnh viêm phổi do vi khuẩn gây nên, có thể do một hay nhiều loại vi khuẩn phối hợp gây bệnh và thường được điều trị bằng kháng sinh.
Đây là loại viêm phổi thường gặp, có thể nặng lên rất nhanh thậm chí gây tử vong. Bệnh viêm phổi do vi khuẩn thường khiến bệnh nhân phải nhập viện để điều trị tích cực vì có thể gây khó thở, suy hô hấp đe dọa tính mạng người bệnh.
Bệnh Viêm phổi thường xảy ra khi một người có một bệnh nền khác như cúm làm hệ miễn dịch bị suy giảm, dẫn đến vi khuẩn gây nhiễm khuẩn thứ phát.
Viêm phổi virus được định nghĩa là bệnh do virus gây nên, thường không nguy hiểm bằng những người mắc viêm phổi do vi khuẩn và không phải điều trị bằng kháng sinh. Trong một số trường hợp, kháng sinh vẫn được sử dụng để đề phòng nhiễm khuẩn thứ phát tại phổi.
Hầu hết những người mắc viêm phổi virus hồi phục sau 1-3 tuần. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể nghiêm trọng và nhanh chóng dẫn đến tử vong trong vòng vài ngày- điều này thấy trong những vụ dịch cúm như cúm A H1N1 hoặc cúm A H5N1 hoặc dịch SARS trong những thập kỉ qua.
Loại viêm phổi này do một loại vi trùng giống vi khuẩn nhưng nhỏ hơn. Viêm phổi do mycoplasma thường gây nên viêm phổi không điển hình, do những triệu chứng thường nhẹ. Một người mắc loại viêm phổi này có thể hoạt động và đi lại bình thường trong khi những người mắc bệnh viêm phổi khác chỉ nằm bẹp trên giường và không thể ra khỏi nhà.
Viêm phổi do nuốt xảy ra khi một người nuốt phải dịch lạ vào phổi. Nó hiếm khi xảy ra ở trẻ khỏe mạnh và người lớn nhưng lại là vấn đề đáng lo ngại ở những người có nguy cơ cao.
Viêm phổi do nấm do bào tử nấm thâm nhập vào phổi và nhân lên, bệnh hiếm gặp và thường phổ biến ở những người có suy giảm miễn dịch.
Tuy nhiên, những người khỏe mạnh cũng có thể mắc bệnh. Một nguyên nhân của viêm phổi do nấm ở người lớn là sốt thung lũng- thường xảy ra ở vùng đông nam nước Mỹ.
Định nghĩa viêm phổi cộng đồng được sử dụng để mô ta một nhiễm khuẩn không xảy ra ở những người từng nhập viện hoặc sống trong nhà dưỡng lão hoặc trung tâm chăm sóc lâu dài.
Như đã đề cập ở trên (viêm phổi do Mycoplasma), viêm phổi không điển hình ít nghiêm trọng hơn những loại viêm phổi khác. Nguyên nhân phổ biến nhất là Mycoplasma, nhưng bất kì dạng nhẹ nào của viêm phổi không cần điều trị tích cực hoặc gây nên những triệu chứng nghiêm trọng có thể bắt nguồn từ viêm phổi không điển hình.
Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.
Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.
Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...
Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.
Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.