Trong khi chứng trầm cảm sau sinh được mọi người biết đến khá phổ biến thì chứng lo lắng sau sinh ít được biết đến hơn và vì thế cũng bị xem nhẹ đi nhiều. Bài viết này sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu thêm về chứng lo âu sau sinh và sự khác biệt của nó với chứng trầm cảm sau sinh, bao gồm các triệu chứng, các lựa chọn điều trị và khi nào cần liên hệ với bác sĩ.
Chứng lo âu sau sinh là gì?
Lo lắng là một tình trạng sức khỏe tâm thần dẫn đến các triệu chứng có thể bao gồm suy nghĩ lo lắng, cảm giác căng thẳng và gây ra các triệu chứng thể chất như tăng huyết áp. Lo lắng sau sinh đề cập đến sự lo lắng quá mức trong thời kỳ hậu sản, loại lo lắng này có thể trở nên nghiêm trọng đến mức cản trở khả năng hoạt động hằng của một người nào đó. Rối loạn lo âu được đĩnh nghĩa khi gây lo lắng quá mức trong vòng 6 tháng trở lên. Tuy thế, một số nhà nghiên cứu cho rằng bà mẹ có thể mắc chứng lo âu sau sinh nếu họ có các triệu chứng trên trong ít nhất một tháng. Chứng trầm cảm sau sinh thường được nghiên cứu nhiều hơn là lo lắng sau sinh, nhưng theo một báo cáo năm 2021, 11–21% phụ nữ sống ở Hoa Kỳ mắc chứng rối loạn lo âu thời kì chu sinh (mấy tuần trước khi sinh) và thời kỳ hậu sản. Trong một nghiên cứu năm 2018, 75% về những phụ nữ bị lo lắng sau sinh cũng trải qua các biểu hiện của chứng trầm cảm.

Triệu chứng
Mặc dù lo âu sau sinh và trầm cảm sau sinh không giống nhau, nhưng ước tính khoảng 25–50% những người bị rối loạn lo âu cũng mắc chứng trầm cảm trong vòng 2 tháng sau khi sinh con. Mặc dù các bà mẹ trải qua sự lo lắng khác nhau nhưng những bà mẹ mắc chứng lo âu sau sinh thường có những suy nghĩ như sau:
Lo lắng sau sinh cũng có thể gây ra các triệu chứng thể chất, bao gồm:
Lo lắng sau sinh có thể khiến bà mẹ khó gắn kết với em bé của mình hơn. Nó cũng có thể tác động tiêu cực đến sự phát triển tinh thần và thể chất của em bé. Nếu không được điều trị, lo lắng sau sinh cũng có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực nghiêm trọng như bỏ bê trẻ sơ sinh và trong trường hợp nghiêm trọng là tử vong ở trẻ sơ sinh.
Điều trị
Các lựa chọn điều trị cho chứng lo âu sau sinh thường tương tự như các phương pháp điều trị cho các dạng rối loạn lo âu khác. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:
Hầu hết các loại thuốc chống trầm cảm và chống lo âu chỉ được kê đơn trong những trường hợp lo lắng sau sinh ở mức độ trung bình đến nặng vì chúng có thể gây ra tác dụng phụ. Chúng cũng có thể đi qua đường máu vào sữa mẹ và có khả năng gây hại cho trẻ đang bú sữa mẹ do đó cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Phòng ngừa
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển chứng lo âu sau sinh là không phòng ngừa được, chẳng hạn như mắc các chứng rối loạn lo âu trước đó, trầm cảm, hoặc “baby blues”. Baby blues là một tình trạng cực kỳ phổ biến, chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Chúng có xu hướng gây ra các triệu chứng như quấy khóc ngẫu nhiên, bồn chồn và cáu kỉnh trong một hoặc hai tuần sau khi sinh con. Những người có các rối loạn sức khỏe tâm thần khác, chẳng hạn như lo âu và trầm cảm, nên tìm cách điều trị càng sớm càng tốt trong thời kỳ mang thai. Điều này có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển của chứng lo âu và trầm cảm sau sinh sau này. Tuy nhiên một số yếu tố nguy cơ khác là có thể phòng ngừa được, các bà mẹ nên biết về điều này đề phòng tránh nguy cơ tiềm ẩn của chứng lo âu sau sinh, bao gồm:
Dựa trên các yếu tố nguy cơ được liệt kê ở trên, các cách giúp ngăn ngừa lo lắng sau sinh cho các bà mẹ bao gồm:
Khi nào cần liên hệ với bác sĩ
Hầu hết tất cả các bậc cha mẹ, và đặc biệt là những người mới làm cha mẹ, thường cảm thấy lo lắng. Những người bị lo lắng nghiêm trọng sau khi sinh con nên liên hệ với bác sĩ. Những dấu hiệu và triệu chứng sau đây có thể cho thấy một người nên tìm kiếm sự trợ giúp y tế:
Lo lắng sau sinh là một tình trạng rối loạn tâm lý phổ biến nhưng chưa được hiểu rõ, gây ra sự lo lắng quá mức, nghiêm trọng trong một thời gian sau khi sinh con và những năm sau đó. Một số nghiên cứu cho thấy mọi người thậm chí có thể có nhiều khả năng phát triển chứng lo âu sau sinh trong đại dịch COVID-19. Những người trải qua lo lắng sau sinh nên nói chuyện với bác sĩ càng sớm càng tốt. Điều trị chứng lo âu và trầm cảm sau sinh càng sớm càng tốt giúp giảm nguy cơ dẫn đến các kết quả tiêu cực cho bà mẹ và thai nhi.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Video: 7 điều xảy ra với phụ nữ sau khi sinh
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.
Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.
Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.
Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!
Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.