Bệnh tả là do vi khuẩn Vibrio cholerae gây ra. Hầu hết những người bị nhiễm bệnh không phát triển bất kỳ triệu chứng nào và trong phần lớn những người mắc bệnh, các triệu chứng ở mức độ nhẹ đến trung bình.
Khoảng 1 trong 10 người mắc bệnh tả sẽ phát triển các triệu chứng nghiêm trọng. Ở những người gặp phải những triệu chứng này, tử vong có thể xảy ra trong vòng vài giờ nếu họ không được điều trị hiệu quả. Vibrio cholerae mất từ 12 giờ đến 5 ngày để ủ bệnh trong cơ thể trước khi gây ra các triệu chứng. Hầu hết các triệu chứng xuất hiện trong vòng hai đến ba ngày sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. Các triệu chứng của nhiễm trùng bệnh tả bao gồm:
Tiêu chảy

Đọc thêm tại bài viết: Tìm hiểu về bệnh tả
Tiêu chảy do bệnh tả thường bắt đầu đột ngột và có thể nhanh chóng gây mất nước ở mức độ nguy hiểm. Tiêu chảy liên quan đến bệnh tả có thể khó phân biệt với tiêu chảy do các bệnh khác gây ra, nhưng với bệnh tả, phân có thể có màu trắng đục, nhợt nhạt.
Buồn nôn và nôn thường gặp ở giai đoạn đầu của bệnh tả và có thể kéo dài hàng giờ.
Tiêu chảy nặng và nôn mửa do bệnh tả có thể dẫn đến mất nước, thường trong vòng vài giờ kể từ khi các triệu chứng đầu tiên xuất hiện. Trong những trường hợp nghiêm trọng, tình trạng mất nước do bệnh tả có thể dẫn đến sụt cân từ 10% trọng lượng cơ thể trở lên.
Những người bị mất nước do dịch tả thường có các triệu chứng như khó chịu, mệt mỏi, mắt trũng, khô miệng, cực kỳ khát nước, da khô và nhăn nheo, cũng như không đi tiểu, giảm huyết áp và nhịp tim không đều.
Ngoài ra, tình trạng mất nước liên quan đến bệnh tả có thể gây mất cân bằng điện giải hoặc mất nhanh chóng các khoáng chất quan trọng trong máu. Những người bị mất cân bằng điện giải có thể bị nhịp tim bất thường hoặc chuột rút cơ do nồng độ natri, clorua và kali trong máu giảm, cùng với sốc giảm thể tích do huyết áp và lưu lượng oxy giảm nguy hiểm.
Nếu không được điều trị, sốc kèm theo mất cân bằng điện giải có thể dẫn đến tử vong.
Bệnh tả được chẩn đoán như thế nào?
Ở những khu vực thường xuyên bị nhiễm trùng, bệnh tả có thể được nhận biết qua các triệu chứng, nhưng cách duy nhất để xác nhận chẩn đoán bệnh tả là xác định vi khuẩn O1 hoặc O139 trong mẫu phân.
Chẩn đoán sớm có thể giúp điều trị và cách ly những người bị nhiễm bệnh nhanh hơn, từ đó có thể giúp kiểm soát dịch bệnh.
Tiên lượng bệnh tả
Nguy cơ tử vong cao hơn ở trẻ em, phụ nữ mang thai và người già. Nhìn chung, nguy cơ tử vong do bệnh tả đã giảm trên toàn cầu trong những năm gần đây do khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe được cải thiện cũng như cải thiện vệ sinh và giáo dục. Với việc bù nước hiệu quả, chưa đến 1% số người mắc bệnh tả chết vì bệnh này.
Thời gian mắc bệnh tả
Như đã lưu ý ở trên, các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng hai hoặc ba ngày sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. Trong những trường hợp bệnh tả nhẹ hoặc không biến chứng, các triệu chứng sẽ tự giảm dần trong vòng ba đến sáu ngày kể từ khi khởi phát và vi khuẩn biến mất khỏi cơ thể bạn trong vòng hai tuần. Trong trường hợp mất nước rất nghiêm trọng, bệnh nhân sẽ cần truyền dịch thay thế qua đường tĩnh mạch.
Phòng ngừa bệnh tả
Bạn có thể tránh mắc bệnh khi đi du lịch nước ngoài bằng những biện pháp sau:
Tham khảo thêm bài viết: Tại sao trẻ em dễ bị tiêu chảy vào mùa hè?
Ba loại vắc xin chống bệnh tả Dukoral, ShanChol và Euvichol-Plus đã được WHO phê duyệt để cung cấp cho Liên Hợp Quốc. Tuy nhiên, không có vắc xin phòng bệnh tả nào có tác dụng bảo vệ 100% và việc tiêm phòng bệnh tả không thể thay thế cho các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát tiêu chuẩn.
Biến chứng của bệnh tả
Mặc dù hầu hết các trường hợp bệnh tả đều nhẹ đặc biệt nếu được điều trị nhiễm trùng có thể gây tử vong.

Những người mắc bệnh nặng nhất sẽ nhanh chóng mất một lượng lớn chất lỏng và chất điện giải, gây tử vong trong vòng vài giờ.
Trong những tình huống ít nghiêm trọng hơn, những người không được điều trị ngay lập tức có thể chết vì mất nước và bị sốc hàng giờ cho đến vài ngày sau khi các triệu chứng đầu tiên xuất hiện.
Các biến chứng khác của bệnh tả bao gồm:
Nếu bệnh tả khiến bạn quá ốm để ăn, lượng đường trong máu thấp đến mức nguy hiểm có thể xảy ra, gây co giật, bất tỉnh và tử vong. Trẻ em có nguy cơ cao bị biến chứng này. Ngoài ra, tiêu chảy nặng khiến người mắc bệnh tả mất đi một lượng lớn khoáng chất thiết yếu mà cơ thể cần, trong đó có kali. Nồng độ kali giảm có thể ảnh hưởng đến chức năng tim và thần kinh và đe dọa tính mạng.
Hà Nội, ngày 27/11/2025 – Kết quả nghiên cứu mới nhất do Viện Y học ứng dụng Việt Nam thực hiện được công bố tại Hội thảo khoa học “Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp” đã chỉ ra những thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) tại các đô thị lớn.
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.
Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.
Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.
Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!