Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những điều bạn cần biết về bệnh tả

Bệnh tả là một bệnh nhiễm trùng đường ruột lây lan qua nước bị ô nhiễm. Nó có thể gây tiêu chảy nghiêm trọng và mất nước.

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tả

Bệnh tả là do vi khuẩn Vibrio cholerae gây ra. Hầu hết những người bị nhiễm bệnh không phát triển bất kỳ triệu chứng nào và trong phần lớn những người mắc bệnh, các triệu chứng ở mức độ nhẹ đến trung bình.

Khoảng 1 trong 10 người mắc bệnh tả sẽ phát triển các triệu chứng nghiêm trọng. Ở những người gặp phải những triệu chứng này, tử vong có thể xảy ra trong vòng vài giờ nếu họ không được điều trị hiệu quả. Vibrio cholerae mất từ ​​12 giờ đến 5 ngày để ủ bệnh trong cơ thể trước khi gây ra các triệu chứng. Hầu hết các triệu chứng xuất hiện trong vòng hai đến ba ngày sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. Các triệu chứng của nhiễm trùng bệnh tả bao gồm:
Tiêu chảy

  • Buồn nôn và ói mửa
  • Buồn ngủ hoặc thờ ơ
  • Mất nước
  • Đau bụng
  • Mạch nhanh
  • Mất cân bằng điện giải
  • Khát nước quá mức và lượng nước tiểu ít
  • Da khô, màng nhầy khô (chẳng hạn như bên trong mũi hoặc mí mắt) và khô miệng
Đọc thêm tại bài viết: Tìm hiểu về bệnh tả

Tiêu chảy do bệnh tả thường bắt đầu đột ngột và có thể nhanh chóng gây mất nước ở mức độ nguy hiểm. Tiêu chảy liên quan đến bệnh tả có thể khó phân biệt với tiêu chảy do các bệnh khác gây ra, nhưng với bệnh tả, phân có thể có màu trắng đục, nhợt nhạt.

Buồn nôn và nôn thường gặp ở giai đoạn đầu của bệnh tả và có thể kéo dài hàng giờ.

Tiêu chảy nặng và nôn mửa do bệnh tả có thể dẫn đến mất nước, thường trong vòng vài giờ kể từ khi các triệu chứng đầu tiên xuất hiện. Trong những trường hợp nghiêm trọng, tình trạng mất nước do bệnh tả có thể dẫn đến sụt cân từ 10% trọng lượng cơ thể trở lên.
Những người bị mất nước do dịch tả thường có các triệu chứng như khó chịu, mệt mỏi, mắt trũng, khô miệng, cực kỳ khát nước, da khô và nhăn nheo, cũng như không đi tiểu, giảm huyết áp và nhịp tim không đều.

Ngoài ra, tình trạng mất nước liên quan đến bệnh tả có thể gây mất cân bằng điện giải hoặc mất nhanh chóng các khoáng chất quan trọng trong máu. Những người bị mất cân bằng điện giải có thể bị nhịp tim bất thường hoặc chuột rút cơ do nồng độ natri, clorua và kali trong máu giảm, cùng với sốc giảm thể tích do huyết áp và lưu lượng oxy giảm nguy hiểm.

Nếu không được điều trị, sốc kèm theo mất cân bằng điện giải có thể dẫn đến tử vong.

Bệnh tả được chẩn đoán như thế nào?

Ở những khu vực thường xuyên bị nhiễm trùng, bệnh tả có thể được nhận biết qua các triệu chứng, nhưng cách duy nhất để xác nhận chẩn đoán bệnh tả là xác định vi khuẩn O1 hoặc O139 trong mẫu phân.

Chẩn đoán sớm có thể giúp điều trị và cách ly những người bị nhiễm bệnh nhanh hơn, từ đó có thể giúp kiểm soát dịch bệnh.

Tiên lượng bệnh tả

Nguy cơ tử vong cao hơn ở trẻ em, phụ nữ mang thai và người già. Nhìn chung, nguy cơ tử vong do bệnh tả đã giảm trên toàn cầu trong những năm gần đây do khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe được cải thiện cũng như cải thiện vệ sinh và giáo dục. Với việc bù nước hiệu quả, chưa đến 1% số người mắc bệnh tả chết vì bệnh này.

Thời gian mắc bệnh tả

Như đã lưu ý ở trên, các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng hai hoặc ba ngày sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. Trong những trường hợp bệnh tả nhẹ hoặc không biến chứng, các triệu chứng sẽ tự giảm dần trong vòng ba đến sáu ngày kể từ khi khởi phát và vi khuẩn biến mất khỏi cơ thể bạn trong vòng hai tuần. Trong trường hợp mất nước rất nghiêm trọng, bệnh nhân sẽ cần truyền dịch thay thế qua đường tĩnh mạch.

Phòng ngừa bệnh tả

Bạn có thể tránh mắc bệnh khi đi du lịch nước ngoài bằng những biện pháp sau:

  • Chỉ uống đồ uống đóng chai, đóng hộp, đun sôi hoặc đã qua xử lý hóa học và tránh nước máy, nước uống từ đài phun nước và đá viên.
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước (sạch) hoặc sử dụng chất tẩy rửa tay có ít nhất 60% cồn đặc biệt là trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Ăn thực phẩm đóng gói sẵn hoặc thực phẩm mới nấu chín và dùng nóng.
  • Không ăn động vật có vỏ sống hoặc chưa nấu chín, kể cả sushi.
  • Tránh thực phẩm từ sữa.
  • Sử dụng nước đóng chai, nước đun sôi hoặc nước đã qua xử lý hóa học để đánh răng, chế biến thức ăn, rửa bát và làm đá.

Tham khảo thêm bài viết: Tại sao trẻ em dễ bị tiêu chảy vào mùa hè?

Ba loại vắc xin chống bệnh tả Dukoral, ShanChol và Euvichol-Plus đã được WHO phê duyệt để cung cấp cho Liên Hợp Quốc. Tuy nhiên, không có vắc xin phòng bệnh tả nào có tác dụng bảo vệ 100% và việc tiêm phòng bệnh tả không thể thay thế cho các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát tiêu chuẩn.

Biến chứng của bệnh tả

Mặc dù hầu hết các trường hợp bệnh tả đều nhẹ đặc biệt nếu được điều trị nhiễm trùng có thể gây tử vong.

Những người mắc bệnh nặng nhất sẽ nhanh chóng mất một lượng lớn chất lỏng và chất điện giải, gây tử vong trong vòng vài giờ.

Trong những tình huống ít nghiêm trọng hơn, những người không được điều trị ngay lập tức có thể chết vì mất nước và bị sốc hàng giờ cho đến vài ngày sau khi các triệu chứng đầu tiên xuất hiện.

Các biến chứng khác của bệnh tả bao gồm:

  • Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết)
  • Giảm nồng độ kali
  • Suy thận

Nếu bệnh tả khiến bạn quá ốm để ăn, lượng đường trong máu thấp đến mức nguy hiểm có thể xảy ra, gây co giật, bất tỉnh và tử vong. Trẻ em có nguy cơ cao bị biến chứng này. Ngoài ra, tiêu chảy nặng khiến người mắc bệnh tả mất đi một lượng lớn khoáng chất thiết yếu mà cơ thể cần, trong đó có kali. Nồng độ kali giảm có thể ảnh hưởng đến chức năng tim và thần kinh và đe dọa tính mạng.

Hồng Ngọc - Viện Y học Ứng dụng Việt Nam - Theo Everydayhealth
Bình luận
Tin mới
  • 26/10/2024

    Thời điểm uống nước rất tốt cho thận, làm sạch đường ruột

    Uống nước khi bụng đói vào buổi sáng là một thói quen đơn giản nhưng mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho sức khỏe.

  • 26/10/2024

    Bổ sung magne để có giấc ngủ ngon

    Thực phẩm chức năng chứa magne được chứng minh đem lại nhiều lợi ích sức khỏe, trong đó có công dụng cải thiện chất lượng giấc ngủ.

  • 26/10/2024

    Nguyên nhân gây mụn trứng cá ở người lớn

    Khi bạn già đi, bạn có thể nghĩ rằng mình đã qua độ tuổi bị mụn trứng cá ở tuổi dậy thì. Mặc dù sự thay đổi nội tiết tố trong tuổi dậy thì là nguyên nhân phổ biến gây ra mụn trứng cá ở khoảng 80% trẻ vị thành niên và thanh thiếu niên gặp phải tình trạng này nhưng đó không phải là nguyên nhân duy nhất có thể gây ra mụn trứng cá. Hãy đọc tiếp để tìm hiểu về 10 nguyên nhân đáng ngạc nhiên gây ra mụn trứng cá ở người trưởng thành và cách loại bỏ những nốt mụn đó.

  • 25/10/2024

    Bổ sung kết hợp vitamin D3 và vitamin K2 cho trẻ em: Nên hay không?

    Trẻ cao lớn khỏe mạnh là mong muốn chính đáng của các bậc cha mẹ. Vitamin D3 và vitamin K2, với vai trò quan trọng trong chuyển hóa canxi và nhiều chức năng sinh lý khác, đang ngày càng được quan tâm như một giải pháp chống còi xương, giúp trẻ cao lớn.

  • 25/10/2024

    Thực hiện 5 thay đổi này để trường thọ

    Theo các nhà nghiên cứu hàng đầu về tuổi thọ, có những cách tiếp cận đơn giản, những thay đổi dễ dàng thực hiện để có thể giúp bạn kéo dài tuổi thọ

  • 24/10/2024

    10 lợi ích sức khỏe bất ngờ của quả su su

    Quả su su có lượng calo thấp nhưng chứa nhiều chất xơ, chất chống oxy hóa và các chất dinh dưỡng thiết yếu giúp nó trở thành một thành phần bổ sung lành mạnh cho hầu hết mọi chế độ ăn uống.

  • 24/10/2024

    Hiểu đúng về vitamin K2 để có hệ xương vững chắc và tim mạch khỏe mạnh

    Không giống như vitamin A hay C được nhiều người biết đến, vitamin K2 chưa thực sự phổ biến và được nhiều người biết đến. Tuy vậy, đây lại là vi chất quan trọng đối với sức khỏe tổng thể.

  • 24/10/2024

    Những thực phẩm hại thận nhiều người không biết

    Duy trì lối sống năng động, có ý thức về sức khỏe là điều tốt nhất bạn có thể làm để đảm bảo thận luôn khỏe mạnh. Dưới đây là một số thực phẩm gây hại thận có thể bạn không biết.

Xem thêm