Hệ thống xử lý nước và nước thải hiện đại đã loại bỏ khuẩn tả ở phần lớn các nước. Tuy nhiên nó vẫn còn là vấn đề đáng lo ngại ở một số nước châu Á, Mỹ Latin, châu Phi, Ấn Độ và Trung Đông. Những nước bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, nghèo đói và thiên tai có nhiều nguy cơ bùng nổ dịch tả nhất. Đó là vì cư dân phải sống trong vùng đông đúc và kém vệ sinh.
Bệnh tả do một loại vi khuẩn gọi là Vibrio cholera gây ra. Bệnh này dễ gây tử vong do một loại độc chất mạnh gọi là CTX sản sinh bởi vi khuẩn trong ruột non. CTX cản trở dòng chảy bình thường của natri và clorua khi nó liên kết vói thành ruột. Khi vi khuẩn gắn vào thành ruột non, cơ thể bắt đầu tiết ra lượng nước lớn dẫn tới tiêu chảy và mất nước, mất muối nhanh chóng.
Nguồn nước nhiễm bẩn là nguồn lây chính của nhiễm khuẩn tả. Hoa quả, rau và các loại thực phẩm nếu không được xử lý, chế biến kĩ cũng có thể à nguồn lây nhiễm bệnh tả.
Bệnh tả thường không lây từ người sang người qua tiếp xúc bình thường.
Nguy cơ bệnh tả
Một số tác nhân có thể tăng nguy cơ một người mắc bệnh tả cũng như tăng khả năng làm bệnh trầm trọng, bao gồm:
Triệu chứng
Phần lớn mọi người phơi nhiễm với khuẩn tả không tiến triển thành bệnh. Trên thực tế, phân lớn trường hợp người ta không biết mình đã phơi nhiễm. Một khi bị nhiễm khuẩn, người nhiễm tiếp tục thải khuẩn tả qua phân từ 7 đến 14 ngày. Bệnh tả thường gây ra tiêu chảy nhẹ đến vừa như bệnh thông thường khác.
Một trên 10 người bị nhiễm khuẩn sẽ tiến triển các triệu chứng điển hình trong 2 đến 3 ngày sau khi nhiễm khuẩn.
Triệu chứng thông thường bao gồm:
Mất nước do tả thường nặng và có thê gây mệt mỏi, ủ rũ, mắt trũng, khô miệng, da nhăn nheo, rất khát nước, giảm nước tiểu, nhịp tim thất thường, huyết áp thấp.
Mất nước có thể dẫn đến mất chất khoáng trong máu và mất cân bằng điện giải. Dấu hiệu đầu tiên của mất cân bằng điện giải là co rút cơ nặng và có thể dẫn đến sốc.
Trẻ em thường có chung triệu chứng tả như người lớn. Trẻ cũng có những triệu chứng sau:
Tả hiếm khi xảy ra ở các quốc gia thế giới thứ nhất. Nếu bạn thực hành an toàn thực phẩm đúng cách, ngay cả đối với vùng lưu hành dịch, nguy cơ nhiễm khuẩn sẽ thấp. Mặc dù vậy, bệnh tả vẫn có thể diễn ra ở toàn cầu. Nếu bạn bị tiêu chảy nặng sau khi đến vùng có tỉ lệ tả cao, bạn nên đến khám bác sĩ.
Chẩn đoán và chữa trị
Nếu bạn có các triệu chứng của tả, bạn nên liên hệ bác sĩ. Bác sĩ có thể xác minh bạn có bị tả hay không bằng các phát hiện vi khuẩn trong mẫu phân.
Những phương pháp chữa tả thông thường bao gồm:
Những phương pháp này sẽ đưa dung dịch vào cơ thể và bù nước đã mất. Chúng cũng giúp giảm thời gian tiêu chảy.
Biến chứng
Bệnh tả có thể tử vong. Ở những ca nặng, mất nước và chất điện giải nhanh chóng có thể gây ra tử vong từ 2-3 giờ. Thậm chí ở những ca điển hình, nếu bệnh không được chữa, người bệnh cso thể mất nước và sốc nhanh nhất từ 18 tiếng.
Sốc và tiêu chảy nặng là những biến chứng nặng nhất. Tuy nhiên một số vấn đề khác có thể xảy ra ví dụ:
Ngăn ngừa nhiễm bệnh
Nếu bạn đang đến vùng lưu hành dịch, nguy cơ bạn mắc bệnh vẫn thấp nếu bạn thực hiện đúng các khuyến cáo sau:
Vì vắc xin tả không có nhiều hiệu quả và phần lớn mọi người đều có nguy cơ mắc bệnh thấp, bác sĩ sẽ không chỉ định dùng vắc xin. Nếu bạn từng tiêm vắc xin tả và chuẩn bị đi tới quốc gia bị đe dọa bởi dịch tả, bạn có thể cần liều thứ hai hoặc tiêm nhắc lại.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?