Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Nhận biết và điều trị nấm miệng

Nấm miệng là một tình trạng gây tổn thương răng miệng, lưỡi bị nấm candida xâm nhiễm. Các tổn thương bị đau và chảy máu khi cạo lưỡi hay đánh răng. Bệnh sẽ khiến người bệnh thấy chán ăn, gây khó khăn khi nhai nuốt thức ăn và dẫn đến sụt cân và suy nhược cơ thể.

Bình thường, trong khoang miệng vẫn có một lượng nấm Candida albicans, nhờ có các vi khuẩn có lợi trong cơ thể sẽ vẫn giúp kiểm soát tốt số lượng nấm này. 

Tuy nhiên trong trường hợp hệ miễn dịch suy yếu, vi sinh vật trong cơ thể sẽ mất cân bằng dẫn đến lượng nấm phát triển không kiểm soát và gây nấm miệng.

Nấm miệng là tình trạng bị nấm candida xâm nhiễm trong niêm mạc miệng, lưỡi và họng, thực quản. Bệnh biểu hiện bằng những mảng bợn trắng bám dai và chắc trên bề mặt miệng, lưỡi và má trong. Nếu không được chữa trị, nấm có thể lây lan sang vòm miệng, nướu răng, amiđan hoặc sau cổ họng. 

Nấm miệng tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng khi hệ thống miễn dịch suy yếu, các triệu chứng của bệnh nấm miệng có thể nặng và phức tạp hơn dẫn đến việc chữa trị sẽ khó khăn

1. Triệu chứng của nấm miệng

Nấm miệng khi mới xuất hiện có thể không có triệu chứng gì đặc hiệu đáng chú ý. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, các dấu hiệu và triệu chứng có thể phát triển từ từ hay đột ngột, kéo dài trong một thời gian dài:

Những triệu chứng thường thấy của nấm miệng là:

- Xuất hiện tổn thương màu trắng trên lưỡi, niêm mạc má, đôi khi trên vòm miệng, nướu răng và amidan;

- Tổn thương trong miệng có hình dáng như miếng pho mát;

- Có cảm giác đỏ hoặc tấy trong miệng, gây khó khăn khi ăn hoặc nuốt;

- Dễ bị chảy máu nếu bị cọ xát hoặc cào như khi ăn, đánh răng

- Khóe miệng nứt và đỏ hay gặp ở những người đeo răng giả

- Cảm giác như có bông trong miệng;

- Mất vị giác khi ăn

Nấm miệng rất dễ gây chảy máu.

- Khi tổn thương tiến triển nặng, các vết loét có thể lan xuống thực quản gây nấm thực quản gây khó khăn trong việc nuốt hoặc cảm thấy thức ăn như đang bị mắc nghẹn trong cổ họng.

- Ngoài ra ở trẻ sơ sinh bị nấm miệng có thể gặp khó khăn khi ăn, dễ kích động và cáu kỉnh và quấy khóc.

2. Ai dễ mắc?

Bất cứ ai cũng có thể mắc nấm miệng. Tuy nhiên bệnh hay xảy ra ở trẻ nhỏ, người có miễn dịch yếu, những người đeo răng giả, sử dụng corticosteroid hít. Cụ thể như:

- Nấm miệng có thể xảy ra khi hệ thống miễn dịch bị yếu đi vì bệnh

- Do uống các loại thuốc như prednisone,

- Uống kháng sinh làm nhiễu loạn sự cân bằng tự nhiên của các vi sinh vật trong cơ thể.

- Miệng khô hoặc vì một căn bệnh hay một loại thuốc bạn đang dùng;

- Vệ sinh răng miệng kém

- Hút thuốc;

- Hóa trị hoặc xạ trị để điều trị ung thư.

- Người bệnh nhiễm các bệnh: HIV/AIDS, Đái tháo đường, Nhiễm trùng âm đạo…

3. Có biến chứng nguy hiểm?

Khi trẻ em và người lớn khỏe mạnh, nấm miệng hiếm khi thành nghiêm trọng. Tuy nhiên sự lây nhiễm có thể trở lại ngay cả sau khi nó được khống chế và điều trị. Bệnh có thể trở nên nghiêm trọng khi cơ thể người bệnh bị tổn thương hệ thống miễn dịch.

Nếu bị HIV, có thể gây các triệu chứng nghiêm trọng trong miệng hoặc thực quản làm người bệnh đau đớn và khó khăn khi ăn.

Khi nấm lan xuống ruột, sẽ gây trở ngai khi cơ thể hấp thu dinh dưỡng... Đặc biệt nấm có thể lan truyền đến các bộ phận khác nếu bị ung thư hoặc hệ thống miễn dịch suy yếu do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong trường hợp đó, cả đường tiêu hóa, phổi và gan cũng sẽ bị ảnh hưởng

4. Nấm miệng lây qua những đường nào?

Vi khuẩn nấm Candida gây nấm miệng có thể truyền từ người này qua người khác qua tiếp xúc trực tiếp:

- Quan hệ tình dục, bao gồm cả đường hậu môn và bằng miệng.

- Mẹ truyền nấm cho con trong quá trình sinh nở.

- Mẹ lây sang con khi cho bú và ngược lại

Nên vệ sinh răng miệng hàng ngày để phòng bệnh.

5. Điều trị nấm miệng thế nào?

- Khi bị nấm miệng bác sĩ thường kê: Thuốc uống chống nấm, viên ngậm chống nấm, nước súc miệng chống nấm,…. Thuốc được chỉ định dùng từ 10-14 ngày

- Nếu nguyên nhân gây nấm miệng là kháng sinh, prednisone hay corticosteroid bác sĩ sẽ chỉ định đổi thuốc hoặc giảm thiểu liều lượng

Ngoài việc thực hiện các chỉ định điều trị của bác sĩ, bệnh nhân có thể thay đổi một số thói quen ăn uống sinh hoạt hàng ngày để hạn chế diễn tiến của bệnh:

- Nên vệ sinh răng miệng sạch sẽ: chải răng ít nhất hai lần một ngày và nên dùng chỉ nha khoa, súc miệng nước muối…

- Khám răng và lấy cao răng định kỳ: đặc biệt là người bị đái tháo đường hay răng giả cần đến khám thường xuyên hơn

- Hạn chế ăn đường và thức ăn có chất men: bánh mì, bia, rượu vang… vì có thể khiến lượng nấm Candida trong miệng gia tăng.

- Không nên lạm dụng các loại nước xúc miệng hay thuốc xịt miệng.

- Bỏ thuốc lá

- Thêm sữa chua vào khẩu phần ăn để tăng lợi khuẩn, tăng cường hệ thống miễn dịch và đẩy lùi vi khuẩn nấm.

Lưu ý, nấm Candida albicans có thể trở nên kháng với thuốc kháng nấm, đặc biệt là ở những người bị nhiễm HIV/AIDS giai đoạn cuối; Một số thuốc kháng nấm có thể gây tổn thương gan. Vì lý do này, bác sĩ có thể sẽ thực hiện xét nghiệm máu để theo dõi chức năng gan.

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Nấm miệng (Oral Thrush).

BS. Phương Anh - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm