Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Nhận biết dậy thì sớm ở trẻ em

Xu hướng dậy thì sớm ngày càng gia tăng ở trẻ em trên toàn thế giới. Trong một số ít trường hợp, đó có thể là biểu hiện của tình trạng bệnh lý cần được điều trị đặc biệt. Những trường hợp còn lại thường không rõ nguyên nhân nhưng có thể điều trị để giảm tốc độ.

Nhận biết dậy thì sớm ở trẻ em

1. Thế nào là dậy thì sớm?

Dậy thì được coi là sớm nếu khởi phát trước 8 tuổi ở bé gái và trước 9 tuổi ở bé trai. Độ tuổi chính xác vẫn còn là vấn đề tranh cãi. Một số chuyên gia cho rằng cần hạ độ tuổi chính thức nói trên xuống nữa. Nhóm khác lại nói làm như vậy sẽ khó xác định những trẻ cần được điều trị thực sự.

Cần phân biệt dậy thì thực thụ với chứng vú phát triển sớm – một rối loạn lành tính trong đó ngực phát triển đơn thuần không kèm theo các dấu hiệu dậy thì khác.

2. Nguyên nhân

Phần lớn các trường hợp dậy thì sớm chỉ đơn thuần là sự trưởng thành trước thời hạn. Tuy nhiên, một số bệnh lý có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây ra biến đổi này. Trong số đó phải kể đến u nang buồng trứng, u não, các bệnh tuyến giáp. Ở các bé gái trên 6 tuổi, những nguyên nhân kể trên thường rất hiếm gặp nhưng vẫn cần được bác sĩ cân nhắc. Một nguyên nhân khác cần được chú ý là gia tăng lượng estrogen đưa vào cơ thể từ bên ngoài qua thức ăn, đồ nhựa…

3. Biểu hiện của dậy thì sớm

Dậy thì sớm xuất hiện ở các bé gái nhiều hơn 10 lần so với các bé trai.

Ở bé gái, cần tìm các dấu hiệu: ngực phát triển, mọc lông mu hoặc lông nách, thay đổi hình dáng cơ quan sinh dục ngoài, bắt đầu có kinh nguyệt. Ở bé trai, cần tìm các dấu hiệu: tinh hoàn hoặc dương vật to lên, xuất hiện lông mu hoặc lông nách, trứng cá, giọng trầm đi. Sự tăng chiều cao cân nặng có thể nhận thấy ở cả hai giới.

Trong suốt thời kỳ dậy thì xương liên tục trưởng thành. Ở trẻ dậy thì sớm, giai đoạn trẻ cao lên nhanh bắt đầu sớm và thường cũng kết thúc sớm hơn bình thường. Đầu tiên, trẻ lớn vọt so với các bạn cùng lứa, nhưng sau vài năm chúng ngừng phát triển và không thể đạt chiều cao tối đa của người trưởng thành. Chẩn đoán và can thiệp sớm có thể giúp đưa tốc độ tăng trưởng của trẻ trở lại nhịp điệu thích hợp.

 4. Phân loại dậy thì sớm theo tốc độ tiến triển  

Dậy thì sớm được chia thành 3 dạng chính:

a. Tiến triển nhanh

Phần lớn các bé gái bị dậy thì sớm (nhất là trường hợp bắt đầu trước 6 tuổi) thuộc loại này. Các bé trải qua từng giai đoạn (bao gồm cả đóng sụn tăng trưởng của xương) với tốc độ rất nhanh, và vì vậy sẽ mất rất nhiều chiều cao tiềm năng có thể đạt khi đến tuổi trưởng thành. Khoảng 1/3 những bé này trong tương lai sẽ có chiều cao thấp hơn bách phân vị thứ 5 của chiều cao người trưởng thành (nằm dưới đường màu đỏ trong biểu đồ tăng trưởng dưới đây). Nói nôm na khi trưởng thành các cháu sẽ thuộc nhóm 5% có chiều cao thấp nhất so với các bạn cùng lứa tuổi. 

b.  Tiến triển chậm

Rất nhiều bé gái tuy bắt đầu dậy thì sớm (nhất là trường hợp bắt đầu sau 7 tuổi) nhưng vẫn trải qua tất cả các giai đoạn với tốc độ trung bình. Trẻ cao vọt lên sớm nhưng vẫn tiếp tục lớn đến khi xương đạt được độ trưởng thành cuối cùng vào khoảng 16 tuổi.   

c. Không kéo dài

Một vài trẻ dậy thì sớm với những thay đổi dậy thì bắt đầu rồi nhanh chóng kết thúc.

5. Chẩn đoán

Nghi ngờ dậy thì sớm được bác sĩ đưa ra sau khám lâm sàng. Trẻ dậy thì trước 8 tuổi cần được đánh giá cẩn thận:

  • Xét nghiệm máu và nước tiểu giúp phát hiện hàm lượng hoóc môn bất thường.
  • Chụp cắt lớp, cộng hưởng từ và siêu âm giúp phát hiện các khối u có thể là nguyên nhân gây dậy thì sớm.
  • Chụp X-quang cổ tay giúp xác định tốc độ trưởng thành của xương. Nếu xương già nhanh quá so với tuổi thực, ví dụ đứa trẻ lên 7 mà tuổi xương lại tương đương với trẻ 12 tuổi thì nhiều nguy cơ trẻ không đạt chiều cao tối đa khi trưởng thành.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Nguyên nhân và hậu quả của dậy thì sớm

BS Trần Thu Thủy - Theo Bệnh viện Nhi TW
Bình luận
Tin mới
  • 04/07/2025

    Tìm hiểu về các loại bệnh võng mạc

    Có rất nhiều loại bệnh võng mạc khác nhau. Những bệnh này có thể do gen di truyền từ cha mẹ hoặc từ tổn thương võng mạc tích lũy trong suốt cuộc đời. Một số loại bệnh võng mạc phổ biến hơn các bệnh khác.

  • 03/07/2025

    5 lợi ích tiềm năng khi ăn chuối luộc

    Chuối là một trong những loại thực phẩm có lợi ích dinh dưỡng đáng kể. Vậy khi ăn chuối luộc có tác dụng gì?

  • 03/07/2025

    10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng

    Nhiễm ký sinh trùng có thể dẫn đến một loạt các vấn đề sức khỏe như các triệu chứng về tiêu hóa không rõ nguyên nhân, ngứa, thiếu máu, đau cơ và khớp, ăn không thấy no,… Cùng tìm hiểu về 10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng qua bài viết sau đây!

  • 02/07/2025

    Lý do nước dừa là thức uống tự nhiên kỳ diệu

    Nước dừa có thành phần dinh dưỡng đặc biệt và nhiều lợi ích cho sức khỏe như cung cấp chất điện giải, giúp hạ huyết áp... Đây là lý do nước dừa ngày càng trở thành lựa chọn phổ biến của nhiều người.

  • 02/07/2025

    Tất tần tật về trà thảo mộc

    Dù là trà đen, trà xanh, trà trắng hay trà ô long, trà nóng hay trà đá đều có nguồn gốc từ cây trà, Camellia sinensis. Nhưng trà thảo mộc thì khác. Trà thảo mộc bắt nguồn từ việc ngâm nhiều loại hoa, lá hoặc gia vị trong nước nóng. Hầu hết các loại trà này đều không có caffeine. Bạn có thể bắt đầu bằng những túi trà làm sẵn hoặc ngâm các nguyên liệu rời và sau đó lọc bỏ bã.

  • 01/07/2025

    Sự thật về phương pháp thải độc bằng nước cốt chanh

    Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?

  • 01/07/2025

    Cách sử dụng dầu dừa điều trị chàm

    Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.

  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

Xem thêm